Văn kiện khung

Kế hoạch Tổng thể Xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN 2025

30 tháng 11. 2016

KẾ HOẠCH TỔNG THỂ XÂY DỰNG CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN 2025
 
I.    GIỚI THIỆU  
 
1.   Việc thực thi Kế hoạch Tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN 2015 đã đạt được những kết quả quan trọng trong các lĩnh vực như xóa bỏ thuế quan và tạo thuận lợi thương mại; xây dựng chương trình nghị sự về thương mại dịch vụ; tự do hóa và tạo thuận lợi đầu tư; đơn giản và hài hòa các khuôn khổ quy định về thị trường vốn; tạo thuận lợi cho sự lưu chuyển của lao động kỹ năng; thúc đẩy triển khai các khuôn khổ khu vực về chính sách cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng và quyền sở hữu trí tuệ; thúc đẩy kết nối; thu hẹp khoảng cách phát triển; và tăng cường mối quan hệ của ASEAN với các đối tác ngoại khối. 
 
2.   ASEAN công nhận hội nhập kinh tế khu vực là một tiến trình năng động và liên tục giữa các nền kinh tế cũng như giữa môi trường trong nước và ngoài nước. Theo đó, ASEAN đã triển khai hai nghiên cứu về Tầm nhìn Cộng đồng Kinh tế ASEAN 2025 (AEC 2025). Tầm nhìn AEC 2025 được xây dựng trên cơ sở xem xét các khuyến nghị của hai nghiên cứu do Viện Nghiên cứu kinh tế về ASEAN và Đông Á (ERIA) và Trường Nghiên cứu Quốc tế S. Rajaratnam và Viện Nghiên cứu Đông Nam Á (ISEAS) thực hiện với sự cung cấp thông tin từ các bên liên quan khác. Các biện pháp được thực hiện phải dẫn tới thiết lập một ASEAN kết nối, cạnh tranh, đổi mới và hội nhập cao. 
 
3.   Tầm nhìn chung được quy định trong Kế hoạch Tổng thể AEC 2015 vẫn còn nguyên giá trị. AEC 2025 sẽ dựa vào Kế hoạch Tổng thể AEC hiện tại gồm 5 đặc trưng tác động qua lại lẫn nhau là: (i) Một nền kinh tế hội nhập cao và gắn kết; (ii) Một ASEAN cạnh tranh, đổi mới và năng động; (iii) Nâng cao kết nối và hợp tác chuyên ngành; (iv) Một ASEAN có sức bật, phát triển toàn diện, hướng tới con người và lấy con người làm trung tâm; (v) Một ASEAN toàn cầu. 
 
4.   Ưu tiên trước mắt là hoàn tất việc thực thi các biện pháp còn lại của Kế hoạch Tổng thể AEC 2015 vào cuối năm 2016. Các cam kết đến năm 2018 của Cam-pu-chia, CHDCND Lào, My-an-ma và Việt Nam (CLMV) trong khuôn khổ Kế hoạch Tổng thể AEC 2015 cũng được đưa vào AEC 2025. 
 
5.   Trong thập kỷ tới, ASEAN cũng sẽ đưa ra nền tảng mới về sự phát triển của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSMEs) trong nỗ lực hội nhập kinh tế khu vực. Đồng thời, ASEAN sẽ coi phát triển công nghệ số hóa là đòn bẩy để tăng cường thương mại và đầu tư, tạo nền tảng kinh doanh dựa vào công nghệ, thúc đẩy quản trị tốt, và tạo thuận lợi cho việc sử dụng công nghệ xanh. 
 
6.   AEC 2025 được hình dung:
 
(i)   Tạo ra một nền kinh tế ASEAN hội nhập sâu và gắn kết cao nhằm hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế cao bền vững và khả năng phục hồi ngay cả khi đối mặt với các cú sốc kinh tế toàn cầu và các biến động bất thường; 
 
(ii)  Tạo ra sự tăng trưởng kinh tế cân bằng và toàn diện hơn trong ASEAN nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển, xóa bỏ nếu không giảm nghèo đáng kể, duy trì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người cao, và duy trì tầng lớp trung lưu đang lên; 
 
(iii) Thúc đẩy tăng năng suất mạnh mẽ thông qua đổi mới, phát triển công nghệ và nguồn nhân lực, tăng cường nghiên cứu và phát triển được thiết kế cho ứng dụng thương mại nhằm tăng sức cạnh tranh của ASEAN để di chuyển từ chuỗi giá trị khu vực lên chuỗi giá trị toàn cầu trong đó có các ngành dịch vụ và chế biến thâm dụng công nghệ cao và tri thức;
 
(iv) Thúc đẩy các nguyên tắc quản trị tốt, minh bạch và các chế độ quy định thông qua sự tham gia tích cực của khu vực tư nhân, các tổ chức dựa vào cộng đồng, và các bên liên quan khác của ASEAN;
 
(v)  Mở rộng kết nối nhân dân, thể chế và hạ tầng ASEAN thông qua các dự án hợp tác ASEAN và tiểu vùng nhằm tạo thuận lợi cho sự lưu chuyển của dòng vốn cũng như lao động kỹ năng và tài năng; 
 
(vi) Tạo ra một ASEAN năng động và có sức bật hơn để có khả năng ứng phó và thích nghi với những thách thức mới nổi thông qua thúc đẩy các cơ chế quốc gia và khu vực nhằm giải quyết các vấn đề an ninh lương thực và an ninh năng lượng, các thảm họa thiên nhiên, các cú sốc kinh tế và các vấn đề mới nổi khác liên quan đến thương mại và các xu hướng toàn cầu; 
 
(vii)Kết hợp chương trình tăng trưởng bền vững thúc đẩy sử dụng nền tảng khoa học và ủng hộ công nghệ xanh và năng lượng xanh; 
 
(viii)Thúc đẩy sử dụng Nghị định thư ASEAN về Tăng cường cơ chế giải quyết tranh chấp và triển khai các cách tiếp cận khác nhằm đẩy nhanh giải quyết tranh chấp kinh tế;
 
(ix) Củng cố vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc kinh tế khu vực mới nổi bằng cách duy trì vai trò của ASEAN là trung tâm và là nhân tố thuận lợi của hội nhập kinh tế trong khu vực Đông Á; và 
 
(x)  Làm việc hướng tới một vị thế chung và nâng cao vai trò, tiếng nói của ASEAN trong diễn đàn kinh tế toàn cầu.     
 
II.   CÁC ĐẶC TRƯNG VÀ YẾU TỐ CỦA AEC 2025 
 
A.   Một nền kinh tế hội nhập cao và gắn kết 
 
7.   Mục tiêu chung của đặc trưng này là nhằm tạo thuận lợi cho sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động kỹ năng trong ASEAN để tăng cường mạng lưới thương mại và sản xuất của ASEAN cũng như thiết lập một thị trường thống nhất hơn cho các doanh nghiệp và người tiêu dung ASEAN. 
 
8.   Các yếu tố then chốt của một nền kinh tế ASEAN hội nhập cao và gắn kết bao gồm:
 
A1. Thương mại hàng hóa
 
9.   Việc thực thi các biện pháp Kế hoạch Tổng thể AEC liên quan đến xóa bỏ thuế quan phù hợp với Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) và thuận lợi hóa thương mại đã góp phần tạo nên sự lưu chuyển tự do của hàng hóa. Trong AEC 2025, ASEAN sẽ tiếp tục cắt giảm hoặc xóa bỏ các rào cản tại  biên giới và sau đường biên giới gây cản trở thương mại, nhằm tạo sự lưu chuyển cạnh tranh, hiệu quả và tự do của hàng hóa trong khu vực. 
 
10. Các biện pháp chiến lược bao gồm:   
 
(i)   Tăng cường hơn nữa ATIGA 
 
Theo quan điểm rà soát các hiệp định thương mại tự do ASEAN +1 (FTAs) và các cuộc đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), các cam kết trong ATIGA sẽ được rà soát và xem xét kỹ hơn, tăng cường các quy định nhằm củng cố vai trò trung tâm của ASEAN, tăng cường quá trình thông báo của ATIGA, và tiếp tục giảm các rào cản thuế quan còn lại trong ASEAN hướng tới sự lưu chuyển tự do của hàng hóa trong khu vực.
 
(ii)  Đơn giản hóa và tăng cường việc thực thi các Quy tắc xuất xứ (ROO)
 
ROO được thực thi ở các nước thành viên ASEAN (AMS) sẽ được đơn giản hóa, thân thiện với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho thương mại nhằm mang lại lợi ích cho thương mại khu vực, nhất là sự tham gia của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSMEs) nhằm khuyến khích họ mở rộng, nâng cấp và làm sâu sắc các liên kết trong khu vực. Hướng tới mục tiêu này, các ngành ưu tiên theo Quy tắc sản phẩm cụ (PSRs) có thể được đàm phán và các tiến trình xác định tiêu chí xuất xứ được đơn giản hóa.
 
(iii) Thúc đẩy và làm sâu sắc việc thực thi các biện pháp thuận lợi hóa thương mại 
 
ASEAN giữ vai trò đi đầu trong việc hoàn tất Hiệp định Thuận lợi hóa thương mại (ATF) của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2013. Ngoài việc đảm bảo thực thi Hiệp định ATF ở các nước thành viên ASEAN, ASEAN hướng tới sự hội tụ các chế độ thuận lợi hóa thương mại trong AMS và tiến tới gần hơn với các thông lệ thực tiễn toàn cầu. Ủy ban Tham vấn chung về Thuận lợi hóa thương mại ASEAN (ATF-JCC) bao gồm đại diện từ khu vực nhà nước và tư nhân được thiết lập nhằm đẩy nhanh tiến trình làm việc về thuận lợi hóa thương mại và đảm bảo hoàn thành sự lưu chuyển của hàng hóa trong khu vực.
 
Trong đó các biện pháp then chốt sau:
 
(a)  Hoàn thành các biện pháp trong Kế hoạch Tổng thể AEC 2008-2015;
 
(b)  Vận hành đầy đủ các Cơ chế một cửa quốc gia ở tất cả các nước thành viên ASEAN, mở rộng phạm vi của dự án Cơ chế một cửa ASEAN để bao gồm nhiều văn kiện hơn và các bên liên quan ở tất cả các nước thành viên ASEAN;
 
(c)  Hợp tác về vận hành hiệu quả Trung tâm thông tin thương mại Quốc gia và ASEAN để tăng cường sự minh bạch về quy định và sự ổn định cho khu vực tư nhân trong khu vực; 
 
(d)  Hợp lý hóa và đơn giản hóa các chế độ quản lý hành chính, các yêu cầu tài liệu cũng như các thủ tục xuất nhập khẩu, kể cả các thủ tục hải quan;
 
(e)  Làm sâu sắc việc thực thi các sáng kiến ASEAN về thuận lợi hóa thương mại khu vực như chương trình điều hành kinh tế được ủy quyền (AEO), chương trình tự chứng nhận…;
 
(f)  Tăng cường hợp tác, phối hợp và quan hệ đối tác công –tư  trong việc cải thiện tiến trình, thể chế và nền tảng cơ sở hạ tầng của thuận lợi hóa thương mại trong khu vực; 
 
(g)  Tối thiểu hóa việc bảo hộ thương mại và chi phí ứng phó với các biện pháp phi thuế quan (NTMs);
 
Hầu hết các NTMs đều liên quan đến các mục tiêu quản lý như môi trường, sức khỏe và an toàn, an ninh và văn hóa, nhưng chúng cũng có thể gây trở ngại đáng kể cho thương mại. Việc giải quyết các NTMs liên quan chủ yếu: (i) đẩy nhanh việc hướng tới xóa bỏ hoàn toàn các rào cản phi thuế quan; (ii) tiêu chuẩn và chất lượng như sự phù hợp trong các quy định kỹ thuật, hài hòa hóa tiêu chuẩn, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, các thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRAs); và (iii) đơn giản hóa các thủ tục và giảm các yêu cầu về chứng nhận, cấp phép và giấy phép đối với nhập khẩu hoặc xuất khẩu. 
 
Các biện pháp làm gia tăng chế độ thuận lợi hóa thương mại trong ASEAN bao gồm: 
 
1.   Tìm hiểu việc áp đặt tiêu chí nghiêm ngặt và điều khoản hết hiệu lực về NTMs mang tính bảo hộ thương mại như hạn ngạch và các hạn chế định lượng khác trong xuất khẩu và nhập khẩu;
2.   Thực hiện các thông lệ quản lý tốt trong thực thi các quy định trong nước và tối thiểu hóa chi phí đáp ứng các yêu cầu NTM;
 
3.   Tăng cường phối hợp với khu vực tư nhân trong việc xác định, ưu tiên và giảm thiểu gánh nặng quy định không cần thiết của NTMs với khu vực tư nhân; và
 
4.   Tìm hiểu các cách tiếp cận thay thế để giải quyết các NTMs như cách tiếp cận theo chuỗi giá trị hoặc theo ngành nhằm giải quyết các NTMs. 
 
(h)  Làm việc hướng tới các tiêu chuẩn thuận lợi và phù hợp.
 
Điều này liên quan đến việc tăng cường thực thi hài hòa các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật, cải thiện chất lượng và năng lực đánh giá sự phù hợp, tăng cường trao đổi thông tin về luật, quy tắc và chế độ quản lý đối với tiêu chuẩn và các thủ tục đánh giá sự phù hợp. Điều này cũng liên quan đến hợp tác khu vực và thỏa thuận về các biện pháp nhằm tạo thuận lợi cho nâng cấp MSMEs hướng tới các tiêu chuẩn đã thống nhất ở tầm khu vực và/ hoặc quốc tế để tạo thuận lợi cho xuất khẩu. 
 
Các biện pháp liên quan bao gồm:  
 
1.   Hoàn thành và làm sâu sắc các sáng kiến được bắt đầu từ các biện pháp của Kế hoạch Tổng thể AEC 2015;
 
2.   Thực hiện các chương trình quốc gia và khu vực nhằm nâng cấp năng lực kỹ thuật và cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho chế độ đánh giá sự phù hợp hiệu quả trong khu vực;
 
3.   Thiết lập các biện pháp về minh bạch và tuyên truyền về yêu câu cụ thể quốc gia;
 
4.   Mở rộng phạm vi các ngành theo tiêu chuẩn và sự phù hợp sau các ngành hội nhập ưu tiên;
 
5.   Thực hiện các thông lệ quản lý tốt (GRP) trong việc chuẩn bị, thông qua và thực thi các tiêu chuẩn và quy tắc, quy định và thủ tục phù hợp;
 
6.   Tăng cường quan hệ đối tác công tư và nâng cao sự đóng góp của khu vực tư nhân trong thiết kế, giám sát, rà soát và cập nhật các tiêu chuẩn, chế độ phù hợp trong khu vực; và 
 
7.   Tăng cường hợp tác với các Đối tác Đối thoại trong thực thi các Chương về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) của các FTAs ASEAN+1 và các hiệp định thương mại tự do và hiệp định đối tác kinh tế trong tương lai.  
 
A2. Thương mại dịch vụ
 
11. Mục tiêu là mở rộng và làm sâu sắc hơn nữa hội nhập dịch vụ trong ASEAN, hội nhập của ASEAN trong các chuỗi cung ứng toàn cầu cả về hàng hóa và dịch vụ, và nâng cao khả năng cạnh tranh của AMS về dịch vụ. Một ngành dịch vụ mạnh tạo thuận lợi cho phát triển, đổi mới và hiệu quả công nghiệp. Kết quả cuối cùng là tối đa hóa sự đóng góp tiềm năng của ngành dịch vụ đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. 
 
12. Thông qua các vòng đàm phán trong Hiệp định Khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS), ASEAN đã tiếp tục mở rộng phạm vi và giảm hạn chế về tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia giữa các ngành dịch vụ, trong đó nỗ lực cam kết cao hơn WTO. Chương trình nghị sự tiếp theo là tạo thuận lợi cho đàm phán và thực thi Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN (ATISA) như văn kiện pháp lý để hội nhập hơn nữa ngành dịch vụ trong khu vực. 
 
13. Ngành dịch vụ sẽ được hội nhập hơn thông qua thực thi ATISA và tiếp tục nỗ lực nhằm: 
 
(i)   Rà soát các linh hoạt, hạn chế, ngưỡng và các phân ngành, nếu phù hợp;  
 
(ii)  Tăng cường các cơ chế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong ác ngành dịch vụ, bao gồm không giới hạn sự tham gia của chủ sở hữu nước ngoài để hỗ trợ các hoạt động của chuỗi giá trị toàn cầu; 
 
(iii) Tìm hiểu các cách tiếp cận thay thế đối với tự do hóa hơn nữa dịch vụ;
 
(iv) Thiết lập các nguyên tắc về quy định trong nước nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh của ngành dịch vụ có tính đến các mục tiêu phi kinh tế khác hoặc mục tiêu phát triển hoặc mục tiêu quản lý; 
 
(v)  Xem xét triển khai các phụ lục chuyên ngành; và 
 
(vi) Tăng cường hợp tác kỹ thuật về phát triển nguồn nhân lực (HRD), các hoạt động xúc tiến chung nhằm thu hút FDI trong ngành dịch vụ, và trao đổi các thông lệ thực tiễn tốt nhất.
 
A3. Môi trường đầu tư
 
14. ASEAN hướng tới nâng cao hơn nữa sức hấp dẫn của khu vực này như điểm nhận đầu tư toàn cầu thông qua thiết lập một chế độ đầu tư cởi mở, minh bạch và đáng tin cậy trong khu vực. Việc cải thiện môi trường đầu tư trong ASEAN đang đạt được thông qua thực thi Hiệp định Đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA), trong đó (i) đưa ra lộ trình tự do hóa các hạn chế đầu tư hiện có trong ngành chế biến, nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp và khai khoáng và các dịch vụ cho các ngành này; (ii) tăng cường đáng kể bảo hộ đầu tư; và (iii) đảm bảo minh bạch của luật đầu tư, các quy định và hướng dẫn hành chính. 
 
15. Các biện pháp chiến lược bao gồm:
 
(i)   Hoàn thành chương trình nghị sự gắn liền với ACIA, bao gồm thực thi hiệu quả phương thức xóa bỏ hoặc cải thiện các hạn chế và trở ngại đầu tư;
 
(ii)  Xác định các cách tiếp cận hoặc cơ chế phù hợp để tiến hành dỡ bỏ và/ hoặc giảm các Danh mục Bảo lưu ACIA; 
 
(iii) Tiếp tục thực thi và nếu cần thiết, nâng cấp Ủy ban Điều phối Đầu tư (CCI) về Cơ chế Rà soát lẫn nhau; và
 
(iv) Tiếp tục thực hiện các biện pháp xúc tiến chung của ACIA cũng như ASEAN là điểm nhận đầu tư.
 
A4. Hội nhập tài chính, toàn diện tài chính và ổn định tài chính
 
16. Đảm bảo rằng ngành tài chính phát triển toàn diện và ổn định vẫn là một mục tiêu then chốt của hội nhập kinh tế khu vực. Tầm nhìn hội nhập ngành tài chính đến năm 2025 bao gồm 3 mục tiêu chiến lược là hội nhập tài chính, toàn diện tài chính và ổn định tài chính, cùng với 3 lĩnh vực song hành (tự do hóa tài khoản vốn, hệ thống bù trừ và thanh toán, xây dựng năng lực). 
 
17. Các biện pháp chiến lược bao gồm: 
 
(i)   Tăng cường hội nhập tài chính nhằm tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư trong khối ASEAN bằng cách gia tăng vai trò của các ngân hàng bản xứ ASEAN, với nhiều thị trường bảo hiểm được hội nhập hơn, và có nhiều thị trường vốn được kết nối hơn. Điều này sẽ được hỗ trợ bởi việc tăng cường cơ sở hạ tầng thị trường tài chính theo hướng an toán, tiết kiệm chi phí và kết nối hơn. Tự do hóa tài chính sẽ được thực hiện với mức độ gắn kết quản lý rộng hơn nhằm duy trì các yêu cầu phù hợp để giảm chi phí trong khi vẫn thận trọng. Các biện pháp then chốt như sau: 
 
(a)  Cam kết hơn về tự do hóa ngành dịch vụ tài chính thông qua ATISA sẽ là nền tảng để kết nối các thị trường tài chính trong khu vực và với các Đối tác Đối thoại của ASEAN;
 
(b)  Dành tiếp cận thị trường tốt hơn và linh hoạt hơn cho các Ngân hàng ASEAN đạt tiêu chuẩn (QABs) thông qua Khuôn khổ hội nhập ngân hàng ASEAN (ABIF), dựa vào mức độ sẵn sang của quốc gia và trên cơ sở có đi có lại, theo đó giảm khoảng cách trong tiếp cận thị trường và linh hoạt động ASEAN; 
 
(c)  Thúc đẩy sự thâm nhập sâu hơn trong các thị trường bảo hiểm thông qua Khuôn khổ Hội nhập ngành bảo hiểm ASEAN, với sự đa dạng rủi ro, năng lực bảo hiểm sâu hơn, các khuôn khổ quản lý và giám sát ngành bảo hiểm được cải thiện và tăng cường;
 
(d)  Làm sâu sắc hơn và kết nối các thị trường vốn hướng tới kết nối trong thanh toán bù trừ và lưu ý để tạo thuận lợi cho đầu tư trong khu vực, và cho phép các nhà đầu tư và các tổ chức phát hành khai thác thị trường vốn qua biên giới một cách hiệu quả phù hợp với mục tiêu của Kế hoạch Tổng thể xây dựng cơ sở hạ tầng thị trường vốn ASEAN. Điều này sẽ đảm bảo rằng các lợi ích của kết nối được chia sẻ bởi tất cả các nước ASEAN; và 
 
(e)  Thúc đẩy sự phát triển của các thị trường trái phiếu chính phủ cũng như các trái phiếu công ty sẽ đa dạng hóa rủi ro từ hệ thống ngân hàng và cung cấp cho người gửi tiết kiệm những cơ hội to lớn hơn để đầu tư. 
 
(ii)  Thúc đẩy sự toàn diện tài chính để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho một cộng đồng rộng lớn hơn đó là các đối tượng được phục vụ bao gồm cả các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSMEs). Điều này cũng sẽ bao gồm các sáng kiến nhằm giải quyết khoảng cách số hóa không đồng đều trong khu vực và phản ánh những thay đổi trong cơ cấu dân số như một số nước trở thành xã hội già. Các biện pháp then chốt như sau:
 
(a)  Tăng cường hệ thống sinh thái tài chính trong khu vực nhằm mang lại lợi ích cho MSMEs, bao gồm thông qua sự phối hợp giữa các nhóm công tác trong ASEAN. Các sáng kiến được triển khai có thể bao gồm thiết lập các văn phòng tín dụng để tạo thuận lợi cho MSMEs trong thiết lập vị thế tín dụng nhằm cải thiện tiếp cận tài chính, các thể chế bảo lãnh tín dụng nhằm tăng cường tín dụng cho MSMEs không có tài sản thế chấp và các phương tiện cần thiết khác hoặc các cơ chế sẽ dành tiếp cận tài chính cho MSMEs, cũng như các cơ quan giải quyết nợ để hỗ trợ MSMEs gặp khó khăn nhưng khả thi; 
 
(b)  Mở rộng phạm vi tiếp cận tài chính cũng như các cơ sở trung gian và phân phối như các dịch vụ thanh toán số hóa nhằm thúc đẩy công nghệ giảm chi phí và phát triển dịch vụ tài chính cho các công ty nhỏ và nhóm thu nhập thấp hơn. Tăng cường các kênh thảo luận trong ASEAN nhằm triển khai các thông lệ thực hành tốt nhất, trao đổi thông tin cũng như tăng cường hợp tác;
 
(c)  Tăng cường thực thi các chương trình tài chính và các cơ chế bảo vệ người tiêu dùng nhằm tăng cường năng lực quản lý tài chính và khuyến khích thực hiện các dịch vụ tài chính. Các nội dung này bao gồm nâng cao nhận thức của các biện pháp tự vệ cá nhân chống lại các hành vi lừa đảo cũng như nâng cao các biện pháp đối phó chống lại sự đe dọa của gian lận kỹ thuật số hóa; và
 
(d)  Thúc đẩy mở rộng các kênh phân phối cải thiện tiếp cận và giảm chi phí của các dịch vụ tài chính bao gồm công nghệ di động và bảo hiểm vi mô.
 
(iii) Đảm bảo sự ổn định tài chính thông qua tiếp tục tăng cường cơ sở hạ tầng khu vực, nhất là các thời điểm căng thẳng trong khu vực. Các biện pháp then chốt như sau:
 
(a)  Tăng cường tiến trình giám sát tài chính và kinh tế vĩ mô hiện tại thông qua xác định các rủi ro và lỗ hổng tài chính và tăng cường trao đổi thông tin kinh tế vĩ mô giữa các cơ quan tài chính và tiền tệ. Các cuộc thảo luận có thể bổ sung cho các nỗ lực không ngừng của Ban Ổn định tài chính ở cấp độ toàn cầu;
 
(b)  Tăng cường hơn nữa các thỏa thuận xuyên biên giới liên quan đến thực thi ABIF với sự xuất hiện của các ngân hàng đang hoạt động trong khu vực trong cả giai đoạn khủng hoảng và quá trình kinh doanh bình thường. Trong tương lai gần, các nền tảng hợp tác khu vực và song phương về giám sát vĩ mô sẽ tiếp tục giữ vai trò không thể thiếu. Hơn nữa, các đối thoại chặt chẽ hơn giữa các cơ quan quản lý có thể đạt được thông qua các trường giám sát khu vực; và 
 
(c)  Thực hiện các quy định đảm bảo an toàn chặt chẽ hơn, hướng tới đạt được sự phù hợp hơn với các thông lệ thực hành quốc tế và các tiêu chuẩn quy định. 
 
18. Các biện pháp theo ba lĩnh vực song hành như sau:
 
(i)   Tăng cường tự do hóa tài khoản vốn để khuyến khích sự lưu chuyển của dòng vốn giữa AMS nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư và cho vay qua biên giới trong khu vực, theo các nguyên tắc hướng dẫn sau: 
 
(a)  Đảm bảo tự do hóa tài khoản vốn phù hợp với chương trình nghị sự quốc gia của các nước thành viên và sự sẵn sang của các nền kinh tế; 
 
(b)  Cho phép các biện pháp tự vệ phù hợp chống lại sự bất ổn định kinh tế vĩ mô và rủi ro hệ thống có thể phát sinh từ tiến trình tự do hóa, bao gồm cả quyền sử dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và tài chính; và 
 
(c)  Đảm bảo các lợi ích của tự do hóa được chia sẻ cho tất cả các AMS. ASEAN sẽ tiếp tục giám sát tiến trình tự do hóa tài khoản vốn giữa AMS bằng cách sử dụng Lộ trình Tự do hóa tài khoản vốn ASEAN và Kế hoạch Tổng thể của từng nước.
 
(ii)  Các hệ thống thanh toán và bù trừ sẽ được tăng cường trong các lĩnh vực như thúc đẩy tiêu chuẩn hóa và cơ sở hạ tầng thanh toán bù trừ cho các hoạt động thương mại qua biên giới, kiều hối, hệ thống thanh toán bán lẻ và các thị trường vốn. Điều này sẽ tạo môi trường để thúc đẩy các liên kết khu vực và hệ thống thanh toán an toàn, hiệu quả và cạnh tranh. Đồng thời cũng sẽ đòi hỏi một mức độ hài hòa hóa tiêu chuẩn và các thông lệ thị trường trên cơ sở thông lệ quốc tế (như ISO20022) để thúc đẩy sự ổn định và hiệu quả trong cũng như ngoài khu vực.
 
(iii) Xây dựng năng lực sẽ giúp thu hẹp khoảng cách phát triển tài chính trong khu vực. Điều này có thể đạt được thông qua thực hiện các chương trình học hỏi và trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, thông lệ thực tiễn trong các lĩnh vực liên quan đến hội nhập và phát triển tài chính như quản lý và giám sát tài chính, toàn diện tài chính, hệ thống thanh toán và bù trừ. 
 
A5. Tạo thuận lợi cho sự di chuyển của lao động kỹ năng và doanh nhân 
 
19. Mục tiêu là để tạo thuận lợi cho sự di chuyển của lao động kỹ năng trong ASEAN bắt đầu với các MRAs sẽ cho phép những người hoạt động trong 8 lĩnh vực nghề nghiệp được hành nghề ở các nước ASEAN khác thông qua công nhận lẫn nhau về chất lượng và nếu phù hợp, thông qua thực thi Khuôn khổ Dẫn chiếu chất lượng ASEAN (AQRF) là cơ sở dẫn chiếu tự nguyện của AMS, nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập lâu dài và tăng cường công nhận và Hiệp định ASEAN về Di chuyển thể nhân (MNP). Các thỏa thuận này nhằm tạo thuận lợi cho sự di chuyển tạm thời qua biên giới của các tự nhiên nhân và doanh nhân thực hiện hoạt động về hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. 
 
20. Các biện pháp chiến lược bao gồm:  
 
(i)   Mở rộng và làm sâu sắc các cam kết trong khuôn khổ Hiệp định ASEAN về Di chuyển thể nhân nếu phù hợp; và 
 
(ii)  Giảm thiểu, nếu không tiêu chuẩn hóa, các yêu cầu tài liệu.
 
21. Nếu cần thiết, ASEAN sẽ xem xét cải thiện hơn các MRAs hiện tại và xem xét tính khả thi của các MRAs mới bổ sung nhằm tạo thuận lợi cho sự di chuyển của lao động kỹ năng và dịch vụ nghề nghiệp trong khu vực. 
 
A6. Tăng cường sự tham gia trong các chuỗi giá trị toàn cầu 
 
22. Mục tiêu rộng hơn của việc trở thành nền kinh tế hội nhập cao và gắn kết là để tăng cường sự tham gia của khu vực trong các chuỗi giá trị toàn cầu (GVCs). Lợi ích đến từ hội nhập khu vực sâu sắc bao gồm thực hiện hiệu quả kinh tế theo quy mô, hiệu quả tổng thể và hình thành tổ chức của các hệ thống đổi mới khu vực. 
 
23. Các chuỗi giá trị khu vực không ngoại trừ các chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên, việc phát triển và tăng cường các chuỗi giá trị khu vực bằng cách hình thành nền kinh tế hội nhập cao và gắn kết là cách thức chủ chốt để tăng cường sự tham gia của ASEAN trong chuỗi giá trị toàn cầu nhưng không thay thế. Với các nước thành viên ASEAN mới, việc tham gia trong các chuỗi giá trị khu vực cũng có thể coi là bước đệm để hội nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu. Với các nước thành viên ASEAN phát triển hơn, việc đi đầu trong các chuỗi giá trị khu vực là bước đệm để tiến tới cấp độ toàn cầu. 
 
24. Các yếu tố khác trong đặc trưng 1 và 2 có thể góp phần tăng cường sự tham gia của ASEAN trong chuỗi giá trị toàn cầu thông qua xóa bỏ các hạn chế chính thức (tiếp cận thị trường và các biện pháp phân biệt đối xử) hoặc tạo thuận lợi thương mại tốt hơn và gắn kết quy định. Một cách tiếp cận chiến lược hơn đối với các chuỗi giá trị toàn cầu cũng có thể được thực hiện thông qua các sáng kiến cụ thể như: 
 
(i)   Nhãn hiệu khu vực, các chương trình giới thiệu và chiến lược marketing khác; 
 
(ii)  Các sáng kiến thuận lợi hóa thương mại tập trung cả vào nhập khẩu và xuất khẩu;
 
(iii) Hài hòa hóa các tiêu chuẩn quốc tế và hỗ trợ xây dựng năng lực thực hiện các tiêu chuẩn;
 
(iv) Chia sẻ thông tin tốt hơn; và 
 
(v)  Tập trung hơn vào kết nối, giảm các hiệu ứng hạn chế thương mại và chi phí của NTMs và cải cách quy định trong nước.
 
B.   Một ASEAN cạnh tranh, đổi mới và năng động 
 
25. Mục tiêu của đặc trưng này là tập trung vào các yếu tố góp phần gia tăng khả năng cạnh tranh và năng suất của khu vực bằng cách (i) mở rộng sân chơi bình đẳng cho tất cả doanh nghiệp thông qua chính sách cạnh tranh hiệu quả; (ii) thúc đẩy sáng tạo và bảo hộ tri thức; và (iii) sự tham gia sâu của ASEAN trong các chuỗi giá trị toàn cầu; và (iv) tăng cường các khuôn khổ quy định liên quan và các thông lệ nói chung ở cấp khu vực. Các yếu tố then chốt về một ASEAN cạnh tranh, đổi mới và năng động gồm:
 
B1. Chính sách cạnh tranh hiệu quả  
 
26. Để ASEAN trở thành một khu vực cạnh tranh với các thị trường hoạt động tốt, các quy tắc về cạnh tranh sẽ phải được vận hành hiệu quả. Mục tiêu căn bản của luật và chính sách cạnh tranh là tạo sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không kể quyền sở hữu nào. Các quy tắc cạnh tranh được thực thi đẩy lùi các hoạt động chống cạnh tranh là một cách thức quan trọng để tạo thuận lợi cho tự do hóa và một thị trường thống nhất và cơ sở sản xuất chung, cũng như hỗ trợ việc hình thành một khu vực cạnh tranh và đổi mới hơn. 
 
27. Các biện pháp chiến lược bao gồm: 
 
(i)   Thiết lập các chế độ cạnh tranh hiệu quả bằng cách đặt ra luật cạnh tranh ở tất cả các nước thành viên ASEAN còn lại hiện chưa có luật cạnh tranh và thực thi hiệu quả các luật cạnh tranh quốc gia ở tất cả các nước ASEAN trên cơ sở các thông lệ quốc tế và các nguyên tắc đã được ASEAN thống nhất;
 
(ii)  Tăng cường năng lực của các cơ quan liên quan đến cạnh tranh ở các AMS bằng cách thiết lập và thực thi các cơ chế thể chế cần thiết để thực thi hiệu quả các luật cạnh tranh quốc gia, bao gồm cả hỗ trợ kỹ thuật toàn diện và xây dựng năng lực; 
 
(iii) Thúc đẩy xây dựng một khu vực nhận thức về cạnh tranh nhằm ủng hộ cạnh tranh công bằng, thiết lập nền tảng trao đổi thường xuyên, khuyến khích tuân thủ cạnh tranh và tăng cường tiếp cận thông tin cho doanh nghiệp, tiếp cận các bên liên quan khác thông qua cổng thông tin về chính sách và luật cạnh tranh, vận động các doanh nghiệp và cơ quan chính phủ, các nghiên cứu chuyên ngành về cấu trúc ngành tác động đến cạnh tranh; 
 
(iv) Thiết lập các Thỏa thuận hợp tác khu vực về chính sách và luật cạnh tranh bằng cách thiết lập các hiệp định hợp tác cạnh tranh nhằm ứng phó hiệu quả với các giao dịch thương mại qua biên giới; 
 
(v)  Đạt được sự hài hòa lớn hơn của chính sách và luật cạnh tranh ở ASEAN bằng cách xây dựng chiến lược tầm khu vực; 
 
(vi) Đảm bảo hài hòa các chương về chính sách cạnh tranh đã được ASEAN đàm phán trong khuôn khổ các FTAs với các Đối tác Đối thoại và các đối tác thương mại khác với chính sách và luật cạnh tranh ở ASEAN nhằm duy trì sự phù hợp về cách tiếp cận với chính sách và luật cạnh tranh trong khu vực; và 
 
(vii)Tiếp tục tăng cường luật và chính sách cạnh tranh trong ASEAN có tính đến các thông lệ thực hành quốc tế.
 
B2. Bảo vệ người tiêu dùng
 
28. Bảo vệ người tiêu dùng là một phần không thể thiếu của xây dựng thị trường hiện đại, hiệu quả, phù hợp và công bằng. Người tiêu dùng sẽ cần tiếp cận với: thông tin hợp lý để thực hiện các lựa chọn; bồi thường thích đáng; và các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu an toàn. Thương mại qua biên giới gia tăng, sử dụng thương mại điện tử và các phương thức thương mại mới khác từ toàn cầu hóa và tiến bộ công nghệ đòi hỏi các chính phủ tìm các cách thức đổi mới để bảo vệ và thúc đẩy lợi ích của người tiêu dùng. Điều này đòi hỏi hệ thống bảo vệ người tiêu dùng toàn diện và vận hành tốt thông qua khung pháp lý hiệu quả, các cơ chế bồi thường và nhận thức cộng đồng. 
 
29. Các biện pháp chiến lược bao gồm: 
 
(i)   Thiết lập một khuôn khổ bảo vệ người tiêu dùng ASEAN chung thông qua mức độ pháp lý cao hơn về bảo vệ người tiêu dùng, cải thiện thực thi và giám sát pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng, xây dựng các cơ chế bồi thường phù hợp, bao gồm cả các cơ chế giải quyết tranh chấp thay thế;
 
(ii)  Thúc đẩy mức độ cao hơn về kiến thức và trao quyền cho người tiêu dùng bằng cách giải quyết những quan ngại của người tiêu dùng và nâng cao kiến thức và sự tiếp cận của người tiêu dùng; 
 
(iii) Xây dựng lòng tin cao hơn cho người tiêu dùng và các giao dịch thương mại qua biên giới bằng cách tăng cường thực thi an toàn sản phẩm, sự tham gia mạnh hơn của đại diện người tiêu dùng và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; 
 
(iv) Khuyến khích các chính sách liên quan đến đến người tiêu dùng trong ASEAN thông qua đánh giá tác động của các chính sách bảo vệ người tiêu dùng và xây dựng các chính sách dựa vào sự hiểu biết; và 
 
(v)  Thúc đẩy các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng trong các sản phẩm và ngành dịch vụ như tài chính, thương mại điện tử, vận tải hàng không, năng lượng và viễn thông.

B3. Tăng cường hợp tác quyền sở hữu trí tuệ  
 
30. Sở hữu trí tuệ (IP) có vai trò quan trọng trong việc góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội quốc gia và khu vực. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPR) rất quan trọng đối với AMS để chuyển lên nấc thang cao hơn về công nghệ, khuyến khích chuyển giao công nghệ, và thúc đẩy đổi mới, sáng tạo. Cách tiếp cận trong 10 năm tới sẽ dựa vào sự cần thiết phải hỗ trợ phát triển kinh tế trong khu vực thông qua sử dụng IP và sáng tạo. Các chế độ IP quốc gia sẽ đạt được sự hội tụ về công nghệ và thủ tục, và các Văn phòng IP đã thông qua các mô hình hiện đại và thực tiễn cho phép cung cấp các dịch vụ “đẳng cấp thế giới” hiệu quả cho khách hàng ở cả cấp độ quốc gia và khu vực. Viễn cảnh trong tương lai sẽ trở nên cạnh tranh và hiệu quả hơn vì IP là một trong những nhân tố đóng góp vào việc gia tăng kim ngạch và giá trị xuất khẩu, dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài và trong nước, cải thiện xếp hạng cạnh tranh toàn cầu.  
 
31. Các biện pháp chiến lược bao gồm:  
 
(i)   Củng cố các văn phòng IP và xây dựng cơ sở hạ tầng IP để đảm bảo sự phát triển của một hệ thống IP ASEAN hiện đại hơn, thông qua các biện pháp then chốt sau: 
 
(a)  Cải thiện dịch vụ IP, nhất là trong các lĩnh vực sáng chế, nhãn hiệu thương mại và kiểu dáng công nghiệp;
 
(b)  Mở rộng các hoạt động chia sẻ giữa AMS để giảm khối lượng công việc của các Văn phòng IP và giảm sự trùng lắp các hoạt động;
 
(c)  Thúc đẩy cải thiện các dịch vụ IP về thời hạn và chất lượng đầu ra; 
 
(d)  Hoàn tất việc gia nhập Hiệp ước Hợp tác Sáng chế (PCT), Nghị định thư Madrid, Hiệp định Hague và nỗ lực để gia nhập Hiệp ước Xinh-ga-po về Luật Nhãn hiệu thương mại (STLT) và các hiệp ước quốc tế khác do Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới (WIPO) quản lý; và 
 
(e)  Phát triển các chương trình đào tạo dựa trên năng lực cho nhãn hiệu thương mại, sáng chế và thiết kế công nghiệp thông qua Học viện IP ASEAN ảo, với trọng tâm là Cam-pu-chia, CHDCND Lào và My-an-ma (CLM).
 
(ii)  Xây dựng các nền tảng và cơ sở hạ tầng IP khu vực, thông qua các biện pháp then chốt sau:
 
(a)  Phát triển các mạng lưới mới của dịch vụ IP tích hợp cho khu vực, bao gồm các văn phòng chuyển giao công nghệ và các văn phòng hỗ trợ công nghệ đổi mới (các thư viện sáng chế) tập trung vào thương mại hóa và liên kết các thị trường IP hiện tại hoặc thị trường IP ảo mới của AMS;
 
(b)  Cải thiện việc cung cấp dịch vụ của AMS thông qua các dịch vụ trực tuyến được kết nối, bao gồm sáng chế, nhãn hiệu thương mại, hệ thống tìm kiếm thiết kế và hệ thống nộp đơn trực tuyến;
 
(c)  Cải thiện và tập trung hóa việc quản lý Cổng thông tin IP của ASEAN bằng cách đảm bảo rằng thông tin IP bao gồm dữ liệu thống kê là chính xác và được cập nhật thường xuyên (ví dụ như số lượng hồ sơ, đăng ký, trợ giúp, thời gian chờ xử lý); và 
 
(d)  Ứng dụng mô hình công nghệ thông tin (IT) để cải thiện chất lượng dịch vụ, bao gồm phát triển hệ thống dịch tự động để chia sẻ thông tin sáng chế và cơ sở dữ liệu sáng chế khu vực và nhãn hiệu thương mại.
 
(iii) Mở rộng hệ thống sinh thái IP ASEAN thông qua các biện pháp then chốt sau:
 
(a)  Thiết lập mạng lưới văn phòng ASEAN (IP, tư pháp, hải quan và các cơ quan thực thi khác) để nâng cao hiệu quả hợp tác về thực thi IPR khu vực và để thúc đẩy sự tôn trọng IP;
 
(b)  Tăng cường hợp tác với khu vực tư nhân, các hiệp hội IP và các bên liên quan khác trong khu vực và đối tác bên ngoài; và 
 
(c)  Tăng cường năng lực của những người hoạt động về IP ASEAN thoogn qua nghiên cứu hệ thống cấp phép khu vực. 
 
(iv) Tăng cường các cơ chế khu vực để thúc đẩy việc tạo ra tài sản và thương mại hóa, bao gồm triển khai các cơ chế hỗ trợ MSMEs và các ngành sáng tạo thông qua các biện pháp then chốt sau:
 
(a)  Cải thiện nhận thức và tôn trọng IP nhằm thúc đẩy việc sử dụng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm các chế độ khuyến khích cho MSMEs và các ngành sáng tạo. 
 
(b)  Phát triển các dịch vụ định giá IP để tạo ra nhận thức về giá trị của IP như một tài sản tài chính. 
 
(c)  Thúc đẩy việc thương mại hóa các sản phẩm chỉ dẫn địa lý (GI) trong ASEAN bằng cách cải thiện năng lực ngành sản xuất trong triển khai các chiến lược bảo hộ và xây dựng nhãn hiệu; và
 
(d)  Thúc đẩy cơ chế bảo hộ GIs và nguồn gen, tri thức truyền thống và văn hóa truyền thống, hỗ trợ việc bảo vệ chúng trong ASEAN và trên thị trường nước ngoài.
 
B4. Tăng trưởng dựa vào năng suất, đổi mới, nghiên cứu, phát triển và thương mại hóa công nghệ 
 
32. Khả năng cạnh tranh của ASEAN trong dài hạn phụ thuộc chủ yếu vào việc cải thiện năng suất lao động và tổng hợp các nhân tố sản xuất của AMS nếu ASEAN tiến lên chuỗi giá trị toàn cầu. Ngược lại, năng suất lao động và tổng hợp tác nhân tố sản xuất được xác định bằng hiệu quả sử dụng đầu vào, sự tiến bộ của tri thức, đổi mới và công nghệ. 
 
33. Do vai trò quan trọng của việc áp dụng và phổ biến công nghệ cũng như đổi mới trong tăng năng suất và khả năng cạnh tranh dài hạn của ASEAN, AMS cần phải cùng nỗ lực để cải thiện năng lực đổi mới và công nghệ. Thách thức hướng tới một ASEAN đổi mới hơn là trong các khía cạnh đầu tư cho nghiên cứu, phát triển và phát triển vốn nhân lực, tăng cường chính sách và môi trường thể chế (ví dụ như chế độ quyền sở hữu trí tuệ) để đảm bảo chất lượng, sự phổ biến về công nghệ và đổi mới. Nỗ lực để giải quyết các biện pháp chiến lược sau có thể góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của ASEAN:
 
(i)   Thúc đẩy quan hệ đối tác chiến lược giữa các học viện, viện nghiên cứu và khu vực tư nhân hướng tới phát triển năng lực và tạo kênh hiệu quả cho chuyển giao và thương mại hóa công nghệ;
 
(ii)  Tăng cường khả năng cạnh tranh của MSMEs trong ASEAN thông qua áp dụng các công cụ và phương pháp khoa học và công nghệ; và 
 
(iii) Tăng cường hệ thống hỗ trợ và môi trường phù hợp để nuôi dưỡng nguồn nhân lực có tính lưu động cao, thông minh và sáng tạo có thể phát triển mạnh về tri thức sáng tạo và ứng dụng. 
 
34. Để thúc đẩy đổi mới, cần chú ý nhiều hơn đến phát triển các cơ chế quốc gia và xuyên biên giới nhằm thúc đẩy các biện pháp chiến lược sau: 
 
(i)   Chia sẻ thông tin và kết nối mạng để kích thích các ý tưởng và sáng tạo tại các trường đại học và doanh nghiệp;  
 
(ii)  Đặt trọng tâm lớn vào doanh nghiệp và phát triển các chương trình vườn ươm thương mại cho doanh nghiệp; 
 
(iii) Thúc đẩy một môi trường chính sách thân thiện trong ASEAN về chuyển giao, áp dụng và đổi mới công nghệ, bao gồm cả việc nâng cấp cũng như các chính sách hỗ trợ tài khóa và phi tài khóa cho nghiên cứu và phát triển (R&D) ở cả các doanh nghiệp trong khối và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong khu vực;
 
(iv) Tập trung hỗ trợ phát triển các công viên nghiên cứu và công nghệ, liên doanh, chính phủ và/ hoặc các phòng nghiên cứu của trường đại học, các trung tâm R&D và các thể chế và trung tâm khoa học công nghệ tương tự; 
 
(v)  Phát triển và tăng cường kết nối ASEAN trong các mạng lưới nghiên cứu và phát triển khu vực và toàn cầu;
 
(vi) Thúc đẩy bảo hộ IPR mạnh mẽ trong khu vực; và 
 
(vii)Thúc đẩy các chương trình nâng cao sự tham gia của ASEAN trong các chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất khu vực và toàn cầu, bao gồm các chương trình và xúc tiến thu hút các công ty công nghệ hàng đầu thiết lập các cửa hàng trong khu vực, phát triển cụm công nghiệp và và các ngành công nghiệp hỗ trợ, cải thiện kết nối kỹ thuật và thể chế trong khu vực và với phần còn lại của thế giới.
 
B5. Hợp tác thuế 
 
35. Hợp tác thuế là một trong những yếu tố quan trọng để hỗ trợ cho khả năng cạnh tranh khu vực trong ASEAN bằng cách giải quyết những vấn đề về rào cản tài khóa. Một số biện pháp đang và sẽ triển khai đã được cam kết thực hiện, bao gồm: 
 
(i)   Các nỗ lực phối hợp để hỗ trợ việc hoàn thành và cải thiện mạng lưới các hiệp định thuế song phương nhằm giải quyết các vấn đề đánh thuế hai lần, và làm việc hướng tới tăng cường cơ cấu khấu trừ thuế, nếu có thể, nhằm thúc đẩy việc mở rộng cơ sở đầu tư trong phát hành nợ ASEAN; 
 
(ii)  Cải thiện việc thực thi trao đổi thông tin phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế; 
 
(iii) Thảo luận các biện pháp để giải quyết vấn đề xói mòn cơ sở và chuyển lợi ích để đảm bảo sức khỏe tài chính;   
 
(iv) Tìm hiểu khả năng về số xác định của người trả thuế toàn cầu nhằm cải thiện việc thu thuế và tăng cường giám sát các giao dịch; và 
 
(v)   Tìm hiểu khả năng hợp tác trong thuế môn bài và chia sẻ thông tin giữa các thành viên về sản phẩm có thể bị đánh thuế môn bài chung.
     
B6. Quản trị tốt  
 
36. ASEAN công nhận sự cần thiết phải tiếp tục hợp tác với các bên liên quan để xây dựng một AEC 2025 năng động hơn. Các biện pháp chiến lược bao gồm:
 
(i)   Thúc đẩy một ASEAN phản ứng nhanh hơn bằng cách tăng cường quản trị thông qua sự minh bạch hơn trong khu vực công và trong hợp tác với khu vực tư nhân; và 
 
(ii)  Tăng cường hợp tác với khu vực tư nhân cũng như các bên liên quan khác để cải thiện minh bạch và sự đồng bộ của các chính sách của chính phủ với các hoạt động của doanh nghiệp giữa các ngành trong khu vực ASEAN. 
 
B7. Thông lệ quy định tốt và các quy định hiệu lực, hiệu quả, chặt chẽ và có khả năng phản ứng 
 
37. Môi trường pháp lý có tác động đáng kể đến hành vi và hoạt động của các doanh nghiệp. Động lực hướng tới một ASEAN cạnh tranh, năng động, đổi mới và tăng trưởng mạnh đòi hỏi các quy định là không phân biệt đối xử, ủng hộ cạnh tranh, hiệu quả, chặt chẽ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp, chế độ quy định có khả năng phản ứng và dự đoán được theo GRPs. Vì các quy định cần thiết cho các hoạt động của xã hội và nền kinh tế, thách thức cho AMS là đảm bảo rằng các quy định này giải quyết hiệu quả vấn đề được xác định trong khi tối thiểu hóa chi phí tuân thủ, cũng như ngăn chặn sự biến dạng không chính đáng và sự không phù hợp phát sinh từ các quy định.  
38. Hội nhập kinh tế khu vực đòi hỏi sự điều chỉnh về chính sách và pháp lý ở hầu hết chứ không phải tất cả AMS, có tính đến các mức độ phát triển khác nhau giữa các nước. Tuy nhiên, theo nhiều cách, AEc là một tiến trình cải cách thể chế và pháp lý cho AMS. Theo quan điểm cạnh tranh toàn cầu và thay đổi xã hội, kinh tế và công nghệ, AMS cần phải đảm bảo rằng chế độ pháp lý có liên quan mạnh mẽ, hiệu quả, chặt chẽ, minh bạch, hướng tới các cấu trúc quản lý và xây dựng cũng như các tiến trình thực thi. Ngoài ra, ASEAN công nhận sự cần thiết phải tiếp tục hợp tác với các bên liên quan khác để xây dựng AEC 2025 năng động hơn, cụ thể là cần phải thúc đẩy một ASEAN có khả năng phản ứng nhanh hơn bằng cách tăng cường quản trị thông qua minh bạch hơn trong khu vực công và hợp tác với khu vực tư nhân. 
 
39. Các biện pháp chiến lược bao gồm: 
 
(i)   Đảm bảo rằng các quy định ủng hộ cạnh tranh, tương ứng với các mục tiêu và không phân biệt đối xử;
 
(ii)  Thực hiện các chương trình phối hợp khu vực thường xuyên nhằm rà soát các tiến trình thực thi quy định và các thủ tục đơn giản hơn và nếu cần thiết, khuyến nghị sửa đổi và các biện pháp phù hợp khác, trong đó bao gồm việc chấm dứt thực hiện;
 
(iii) Thể chế hóa việc tham vấn và đối thoại GRP với các bên liên quan để xác định các vấn đề, đưa ra các giải pháp kỹ thuật, giúp tạo sự đồng thuận về cải cách. Tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân cũng như các bên liên quan khác góp phần tạo sự gắn kết quy định, tăng tính minh bạch và sự đồng thuận lớn hơn về các chính sách của chính phủ với các hoạt động của doanh nghiệp trong các ngành, các lĩnh vực ở khu vực ASEAN;
 
(iv) Chương trình nghị sự quản lý có thể bao gồm đặt ra các mục tiêu và sự kiện quan trọng để tạo thuận lợi cho đánh giá thường xuyên về quy định và đánh giá định kỳ về tiến độ và tác động của khu vực; và 
 
(v)  Thực hiện các chương trình xây dựng năng lực theo mục tiêu với các đối tác như Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) và ERIA nhằm hỗ trợ AMS trong các sáng kiến cải cách, có tính đến mức độ phát triển khác nhau, nhu cầu phát triển và chính sách quản lý của mỗi AMS.
 
B8. Phát triển kinh tế bền vững  
 
40. ASEAN công nhận tầm quan trọng của phát triển kinh tế bình vững như một phần không thể thiếu của chiến lược tăng trưởng của khu vực. Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế và ngược lại. ASEAN sẽ thúc đẩy tích cực phát triển xanh bằng cách xây dựng chương trình nghị sự về tăng trưởng bền vững thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch và công nghệ liên quan, bao gồm năng lượng tái tạo thông qua công nghệ xanh, cũng như tăng cường sản xuất và tiêu dùng bền vững, gồm cả các kế hoạch phát triển quốc gia. 
 
41. Các biện pháp chiến lược bao gồm:    
 
(i)   Thúc đẩy các chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo và thiết lập các mục tiêu phù hợp;
 
(ii)  Xây dựng khuôn khổ để hỗ trợ triển khai và sử dụng công nghệ cacbon thấp và hiệu quả, kêu gọi sự ủng hộ quốc tế để đảm bảo ASEAN tiếp cận với các cơ chế thúc đẩy công nghệ cacbon thấp với chi phí thấp hơn; 
 
(iii) Thúc đẩy sử dụng nhiên liệu sinh học cho giao thông vận tải. Điều này bao gồm đảm bảo thương mại tự do về nhiên liệu sinh học trong khu vực và đầu tư vào R&D cho nhiên liệu sinh học thế hệ thứ ba; 
 
(iv) Tăng cường kết nối trong ASEAN, bao gồm thông qua thương mại điện đa phương trong khuôn khổ Mạng lưới điện ASEAN và hợp tác khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) trong Ống dẫn khí đốt xuyên ASEAN; 
 
(v)  Xác định các yêu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng để gia tăng sản xuất và giảm tổn hại sau sản xuất nhằm đáp ứng các yêu cầu trong tương lai và đảm bảo an ninh lương thực, rà soát các chương trình đầu tư hiện tại và giải quyết nhu cầu đầu tư trong lĩnh vực thực phẩm, nông nghiệp;
 
(vi) Phát triển công nghệ mới và phù hợp, các thông lệ thực hành tốt nhất và các hẹ thống quản lý nhằm đảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm, giải quyết các vấn đề về y tế/ dịch bệnh và môi trường, nhất là phát triển nhanh các phân ngành nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi và rau quả;
 
(vii)Thúc đẩy các thông lệ thực hành tốt về nông nghiệp nhằm tối thiểu hóa các hiệu ứng tiêu cực đối với tài nguyên thiên nhiên như đất, rừng, nước và giảm phát thải khí nhà kính; và
 
(viii)Thúc đẩy quản lý rừng liên quan đến cộng đồng sống trong và xunh quanh rừng vì sự bền vững của rừng và sự thịnh vượng của người dân.
 
B9. Các xu thế lớn toàn cầu và các vấn đề mới nổi liên quan đến thương mại 
 
42. Để duy trì và nâng cao tính năng động của nền kinh tế khu vực, và trở thành một khu vực tiến bộ với chất lượng sống cao, Tầm nhìn AEC 2025 sẽ bao gồm việc hình thành các chiến lược phù hợp về các vấn đề mới nổi liên quan đến môi trường và các xu thế lớn toàn cầu.
 
43. ASEAN sẽ cần phải tạo ra và duy trì một môi trường quan hệ công nghiệp tạo thuận lợi một cách trôi chảy nhất có thể cho đầu tư vào các công nhân và doanh nghiệp như các trung tâm học tập về nâng cấp công nghiệp, quản lý các điều chỉnh lao động trong hội nhập ASEAN. Điều này có thể liên quan đến việc làm sâu sắc tiến trình đối thoại xã hội về chia sẻ trách nhiệm và nâng cao sức mạnh tổng hợp giữa các doanh nghiệp, công nhân và chính phủ nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh lớn hơn, tính năng động và toàn diện cho AMS.
 
44. ASEAN có thể tối đa hóa hơn nữa lợi ích của hội nhập và hợp tác khu vực bằng cách tận dụng các xu thế lớn toàn cầu như mở rộng các dòng kết nối xuyên quốc gia toàn cầu, đẩy nhanh tiến bộ công nghệ số hóa đang ngày càng xác định sản xuất, thương mại, dịch vụ và đầu tư quốc tế. Để ASEAN có thể nắm bắt được các cơ hội liên kết với các xu thế lớn này, tất cả các nhóm công tác chuyên ngành sẽ cần phải chủ động xem xét tác động của các xu thế này và đưa vào chương trình làm việc trong tương lai. Việc tham vấn với các bên liên quan trong những trường hợp đó sẽ rất cần thiết vì họ thường đi đầu các xu thế này.
 
C.   Một ASEAN được tăng cường kết nối và hợp tác chuyên ngành 
 
45. Các mục tiêu chính của đặc trưng này là để tăng cường kết nối kinh tế giữa các ngành như giao thông vận tải, viễn thông và năng lượng phù hợp và hỗ trợ cho tầm nhìn và các mục tiêu của Kế hoạch Tổng thể về Kết nối ASEAN và các văn kiện liên quan, cũng như hội nhập và hợp tác hơn trong các lĩnh vực quan trọng cùng với nỗ lực hiện nay hướng tới thiết lập một khu vực kinh tế hội nhập và bền vững, với mục tiêu tối đa hóa sự đóng góp của các lĩnh vực này trong cải thiện khả năng cạnh tranh nói chung của ASEAN và tăng cường kết nối mạng lưới cứng và mềm trong khu vực.  
 
C1. Giao thông vận tải 
 
46. Tầm nhìn AEC 2025 về hợp tác giao thông vận tải sẽ hướng tới sự kết nối rộng hơn, hiệu quả, hội nhập, an toàn và bền vững của vận tải ASEAN nhằm tăng khả năng cạnh tranh của ASEAN và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển toàn diện của khu vực.
 
47. Dự kiến hợp tác giao thông vận tải ASEAN sẽ phải tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực vận tải mặt đất, vận tải hàng không, vận tải biển và tạo thuận lợi cho vận tải, và để giao thông bền vững là một trọng tâm ngành then chốt vì có vai trò sống còn trong sự phát triển bền vững của khu vực ASEAN. 
 
48. Các biện pháp chiến lược gồm:
 
(i)   Vận tải mặt đất: thiết lập một mạng lưới giao thông khu vực hiệu quả, an toàn và hội nhập trong ASEAN với các nước láng giềng nhằm hỗ trợ sự phát trienr của thương mại và du lịch, thông qua các biện pháp quan trọng:
 
(a)  Đạt được hội nhập về cơ sở hạ tầng vận tải mặt đất (đường bộ và đường sắt) và kết nối đa phương thức với các sân bay, bến cảng, đường thủy nội địa và các bến phà chính; và 
 
(b)  Đẩy mạnh nỗ lực và phối hợp ở cấp chính sách và hoạt động để phát triển các hành lang thương mại vận tải mặt đất ASEAN.
 
(ii)  Vận tải hàng không: Tăng cường thị trường hàng không thống nhất ASEAN vì một ASEAN cạnh tranh và có sức bật hơn, thông qua các biện pháp quan trọng sau:  
 
(a)  Thực hiện các bầu trời mở an toàn và đảm bảo hơn trong ASEAN;
 
(b)  Nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý vận tải hàng không thông qua bầu trời mở ASEAN thống nhất; và 
 
(c)  Thúc đẩy kết nối lớn hơn, bao gồm cả việc hoàn tất các hiệp định hàng không với các Đối tác Đối thoại.
 
(iii) Vận tải biển: thiết lập Thị trường vận tải biển thống nhất ASEAN (ASSM) và thúc đẩy các hàng lang kinh tế vận tải biển an toàn, an ninh và chiến lược trong ASEAN, với các biện pháp quan trọng sau:
 
(a)  Tiếp tục tăng cường kết nối vận tải biển trong ASEAN thông qua thiết lập hợp tác vận tải biển khu vực ASSM và thực thi hiệu quả các công ước của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) hướng tới hiện thực hóa vận tải biển hội nhập, an toàn và cạnh tranh, bao gồm cả văn hóa an toàn hàng hải trong ASEAN; và  
 
(b)  Phát triển các hành lang logistics vận tải biển chiến lược.
 
(iv) Thuận lợi hóa giao thông vận tải: Thiết lập một hệ thống vận tải đa phương thức và logistics hội nhập, hiệu quả và cạnh tranh toàn cầu vì sự di chuyển tự do của hành khách bằng các phương tiện đường bộ và của hàng hóa trong và ngoài ASEAN, thông qua các biện pháp quan trọng sau:
 
(a)  Vận hành Hiệp định Khung ASEAN về Tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh (AFAFGIT), về Vận tải liên quốc gia và Vận tải đa phương thức; 
 
(b)  Vận hành Hiệp định Khung ASEAN về tạo thuận lợi cho vận tải hành khách qua biên giới bằng phương tiện đường bộ (CBTP); và
 
(c)  Nâng cao năng lực và kỹ năng phát triển để tiến bộ hơn nữa về hợp tác thuận lợi hóa vận tải khu vực cũng như thuận lợi hóa vận tải ngoài ASEAN.
 
(v)  Vận tải bền vững: để hình thành khuôn khổ chính sách khu vực nhằm hỗ trợ vận tải bền vững bao gồm các phương thức cacbon thấp, hiệu quả năng lượng và các sáng kiến vận tải thân thiện với người sử dụng, hội nhập vận tải và kế hoạch sử dụng đất.
 
49. Các biện pháp trên sẽ chứng minh rằng thuận lợi hóa nhằm mở rộng các cơ hội kinh tế và dịch vụ, cung cấp cho con người quyền tiếp cận và sự di động, vận tải góp phần vào tăng trưởng toàn diện các cơ hội kinh doanh mới, bao gồm cả SMEs và động lực chính trong việc đạt được tiềm năng đầy đủ của hội nhập kinh tế khu vực.
 
C2. Công nghệ thông tin và viễn thông (ICT)
 

50. Công nghệ thông tin và viễn thông (ICT) được công nhận là động lực quan trọng của chuyển đổi kinh tế xã hội của ASEAN. Một cơ sở hạ tầng ICT mạnh với kết nối phổ biến trong ASEAN có thể tạo thuận lợi cho việc tạo ra môi trường kinh doanh có lợi cho việc thu hút và thúc đẩy thương mại, đầu tư và doanh nhân. ASEAN sẽ cần phải tiếp tục ưu tiên thu hẹp khoảng cách số hóa và đảm bảo rằng tất cả các cộng đồng và doanh nghiệp có thể hưởng lợi từ ứng dụng ICT.
 
51. Tầm nhìn AEC 2025 sẽ được xây dựng trên cơ sở thành công của Kế hoạch Tổng thể ICT ASEAN trước đây. Nó mong muốn đưa ASEAN thành một nền kinh tế kỹ thuật số an toàn, bền vững và có khả năng chuyển đổi và tận dụng ICT hơn nữa để thiết lập một ASEAN sáng tạo, toàn diện và hội nhập. Các biện pháp chiến lược như sau:
 
(i)   Chuyển đổi kinh tế: khai thác việc sử dụng và phối hợp ICT để phát triển kinh tế và thúc đẩy thương mại số hóa trong ASEAN;
 
(ii)  Hội nhập con người và trao quyền thông qua ICT: tăng cường nỗ lực sử dụng toàn diện kỹ thuật số để trao quyền cho các cá nhân và để phát triển cộng đồng, khai thác các cách thức mới để nâng cao sự thâm nhập băng thông rộng của mạng Internet và khả năng chi trả trong ASEAN;
 
(iii) Đổi mới: hỗ trợ đổi mới ICT và doanh nhân cũng như phát triển công nghệ mới như Thành phố Thông tin, Phân tích và Dữ liệu Lớn;
 
(iv) Phát triển cơ sở hạ tầng ICT: cải thiện cơ sở hạ tầng và kết nối ICT đặc biệt trong khu vực nông thôn, và triển khai các biện pháp nhằm nâng cao sức bật của cơ sở hạ tầng ICT, kể cả các cáp ngầm dưới biển;
 
(v)  Phát triển nguồn nhân lực: tăng cường phát triển tính chuyên nghiệp cho lực lượng ICT trong khu vực; 
 
(vi) ICT trong Thị trường chung: thúc đẩy dòng lưu chuyển tự do hơn của sản phẩm, dịch vụ và đầu tư ICT trong khu vực cũng như giảm cước phí chuyển vùng di động quốc tế trong ASEAN;
 
(vii)Ngành sáng tạo và truyền thông mới: khuyến khích sự phát triển và sử dụng các dịch vụ điện tử và truyền thông mới trong khu vực; và 
 
(viii)Bảo mật và bảo đảm thông tin: xây dựng hệ thống sinh thái kỹ thuật số đáng tin cậy kể cả việc thông qua tăng cường hợp tác an ninh không gian mạng và triển khai các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân
 
C3. Thương mại điện tử  
 
52. Thương mại điện tử toàn cầu (e-Commerce) đã ngày càng trở thành một yếu tố sống còn đối với nền kinh tế toàn cầu như một phần trong chiến lược đa kênh của các nhà bán lẻ. Trong một thế giới toàn cầu hóa được kết nối với nhau thông qua ICT, thương mại điện tử giữ vai trò then chốt không chỉ với thương mại qua biên giới, mà còn tạo thuận lợi cho đầu tư nước ngoài thông qua cung ứng các dịch vụ trung gian. Thương mại điện tử đã giảm đáng kể các rào cản đối với gia nhập và chi phí hoạt động của doanh nghiệp, và đặc biệt có lợi cho SMEs. 
 
53. Theo quan điểm về những đóng góp tiềm năng của thương mại điện tử đối với hỗ trợ hội nhập kinh tế khu vực ở ASEAN, ASEAN sẽ tăng cường hợp tác về xây dựng thương mại điện tử theo Điều 5 của Hiệp định Khung ASEAN điện tử đã được các Nhà Lãnh đạo ASEAN thông qua tháng 11 năm 2000, theo đó, việc triển khai HIệp định ASEAN về thương mại điện tử nhằm tạo thuận lợi cho các giao dịch thương mại điện tử qua biên giới trong ASEAN. Điều này có thể bao gồm, nhưng không bị giới hạn, các biện pháp chiến lược như sau:
 
(i)   Các luật về quyền và bảo vệ người tiêu dùng;
 
(ii)  Khuôn khổ pháp lý được hài hòa hóa cho giải quyết tranh chấp trực tuyến, có tính đến các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp;
 
(iii) Chứng nhận điện tử và chế độ ủy quyền (chữ ký điện tử) được công nhận lẫn nhau, bảo đảm an toàn, tin cậy và thân thiện với người sử dụng; và
 
(iv) Khuôn khổ bảo vệ dữ liệu cá nhân toàn diện và chặt chẽ.
 
C4. Năng lượng 
 
54. Với chủ đề chiến lược “Nâng cao kết nối năng lượng và hội nhập thị trường trong ASEAN nhằm đạt được an ninh năng lượng, khả năng tiếp cận, sự phù hợp và tính bền vững cho tất cả thành viên”, Kế hoạch Hành động ASEAN về Hợp tác năng lượng (APAEC) 2016-2025 sẽ được thực thi theo hai giai đoạn gồm Giai đoạn I từ 2016-2020 và Giai đoạn II từ 2021-2025. Các biện pháp chiến lược như sau: 
 
(i)   Mạng lưới điện ASEAN: Tiến hành thương mại điện đa phương ít nhất một tiểu vùng trong ASEAN vào năm 2018; 
 
(ii)  Hệ thống ống dẫn khí xuyên ASEAN: Nâng cao kết nối trong ASEAN về an ninh năng lượng và khả năng tiếp cận qua các ống dẫn khí và thiết bị dẫn khí;
 
(iii) Than đá và công nghệ than sạch: Nâng cao hình ảnh của than đá trong ASEAN thông qua thúc đẩy các công nghệ than sạch (CCT) cũng như gia tăng số lượng các dự án CCT vào năm 2020;
 
(iv) Hiệu quả và tiết kiệm năng lượng: Giảm cường độ sử dụng năng lượng trong ASEAN bằng 20% là mục tiêu trung hạn vào năm 2020 và 30% là mục tiêu dài hạn vào năm 2025 trên cơ sở mức của năm 2005;
 
(v)  Năng lượng tái tạo (RE): Gia tăng thành phần RE đến một số phần trăm đã thống nhất trong Thỏa thuận Năng lượng ASEAN (Tổng cung ứng năng lượng cơ bản) vào năm 2020;
 
(vi) Chính sách và kế hoạch khu vực: cơ cấu ngành năng lượng ASEAN ở cấp độ quốc tế thông qua ấn phẩm hàng năm về Hợp tác Năng lượng ASEAN; và 
 
(vii)Năng lượng hạt nhân dân sự: Xây dựng năng lực cho các quan chức ở các nước ASEAN về năng lượng hạt nhân, bao gồm cả các hệ thống quy định hạt nhân.
 
C5. Thực phẩm, Nông nghiệp và Lâm nghiệp 
 
55. Hợp tác ASEAN về thực phẩm, nông nghiệp và lâm nghiệp (FAF) giữ một vai trò quan trọng trong bối cảnh gia tăng dân số, tăng thu nhập và gia tăng tầng lớp trung lưu. 
 
56. Sau năm 2015, tầm nhìn về ngành FAF được đề xuất là “ngành FAF cạnh tranh, phát triển toàn diện, có sức bật và bền vững được hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, dựa vào thị trường chung và cơ sở sản xuất thống nhất, góp phần vào an ninh lương thực và an ninh dinh dưỡng, và sự thịnh vượng trong Cộng đồng ASEAN”, với mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực, an toàn thực phẩm và dinh dưỡng tốt hơn, thu được từ tiếp cận thị trường toàn cầu cũng như gia tăng khả năng phục hồi trước biến đổi khí hậu. 
 
57. Các biện pháp can thiệp sau cần phải được xem xét để thúc đẩy hội nhập sâu sắc hơn của ngành FAF trong khu vực và thế giới thông qua: (i) tăng cường thuận lợi hóa thương mại và hội nhập kinh tế; (ii) tăng cường hợp tác và năng lực về sản xuất bền vững; (iii) tăng năng suất nông nghiệp; (iv) gia tăng đầu tư vào khoa học và công nghệ nông nghiệp; (v) đảm bảo sự tham gia của các nhà sản xuất nông nghiệp trong tiến trình toàn cầu hóa. Các biện pháp chiến lược như sau:
 
(i)   Gia tăng cây trồng, vật nuôi và thủy sản/ nuôi trồng thủy sản; 
 
(ii)  Tăng cường thuận lợi hóa thương mại, xóa bỏ các rào cản đối với thương mại nhằm thúc đẩy khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế; 
 
(iii) Sản xuất bền vững và phân phối cân bằng; 
 
(iv) Gia tăng khả năng phục hồi trước biến đổi khí hậu, các thảm họa thiên nhiên và các cú sốc khác;
 
(v)  Cải thiện năng suất, công nghệ và chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo an toàn, chất lượng sản phẩm và phù hợp với tiêu chuẩn thị trường toàn cầu;
 
(vi) Thúc đẩy quản lý rừng bền vững; 
 
(vii)Tăng cường hợp tác hơn nữa trong sản xuất và thúc đẩy các sản phẩm và thực phẩm halal; và 
 
(viii)Xây dựng và quảng bá ASEAN thành một cơ sở sản xuất thực phẩm hữu cơ, trong đó phấn đấu đạt được các tiêu chuẩn quốc tế.
 
C6. Du lịch 
 
58. Tầm nhìn AEC 2025 về du lịch là đưa ASEAN trở thành điểm đến với dịch vụ du lịch  có chất lượng và ASEAN thống nhất trong đa dạng, cam kết phát triển du lịch có trách nhiệm, bền vững và toàn diện, nhằm góp phần đáng kể vào phúc lợi kinh tế xã hội của người dân ASEAN. Các định hướng chiến lược và các chương trình hành động được đề xuất giải quyết các thách thức cốt lõi đang đối mặt về phát triển bền vững du lịch chất lượng và hội nhập trong AMS: tạo ra sự cân bằng tốt hơn trong phân phối lợi ích của du lịch giữa AMS, giảm các mối quan tâm về an toàn và an ninh, làm cho các hình thức qua biên giới phù hợp hơn và tiết kiệm hơn, giảm tắc nghẽn về giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng nơi đến.
 
59. Để đạt được tầm nhìn du lịch ASEAN, các nỗ lực sẽ được tập trung vào hai biện pháp chiến lược:
 
(i)   Tăng cường khả năng cạnh tranh của ASEAN như một điểm đến du lịch thống nhất thông qua các biện pháp quan trọng sau:
 
(a)  Tăng cường thúc đẩy và quảng bá ASEAN thông qua chiến dịch Đông Nam Á là một điểm đến thống nhất;
 
(b)  Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch ASEAN; 
 
(c)  Thu hút đầu tư vào du lịch; 
 
(d)  Nâng cao năng lực và khả năng của nguồn nhân lực du lịch;
 
(e)  Thực thi và mở rộng các tiêu chuẩn cho các cơ sở, dịch vụ và điểm đến;  
 
(f)  Cải thiện và mở rộng kết nối và cơ sở hạ tầng nơi đến; và 
 
(g)  Tăng cường thuận lợi hóa về du lịch.
 
(ii)  Đạt được một mô hình bền vững và toàn diện hơn về du lịch ASEAN thông qua các biện pháp quan trọng sau: 
 
(a)  Lấy cộng đồng địa phương và sự tham gia của khu vực công- tư trong chuỗi giá trị du lịch là chủ đạo ở mức độ nơi đến;
 
(b)  Đảm bảo an toàn và an ninh, ưu tiên bảo tồn và gìn giữ các di sản thiên nhiên và văn hóa; và 
 
(c)  Gia tăng khả năng phản ứng nhanh đối với bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu.
 
C7. Chăm sóc sức khỏe 
 
60. ASEAN sẽ tiếp tục thúc đẩy phát triển ngành chăm sóc sức khỏe để đóng góp cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe tốt hơn, các sản phẩm, dịch vụ tốt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chất lượng và sự phù hợp của chăm sóc sức khỏe trong khu vực. Sự phát triển của ngành chăm sóc sức khỏe trong khu vực sẽ bao gồm kiến thức và y học truyền thống, tính đến tầm quan trọng của việc bảo vệ hiệu quả các nguồn gen, tri thức truyền thống và các nét văn hóa truyền thống (GRTKTCE).
 
61. Các biện pháp chiến lược bao gồm:
 
(i)   Tiếp tục mở cửa thị trường chăm sóc sức khỏe tư nhân và đầu tư quan hệ đối tác công tư (PPP) trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe phổ biến trong khu vực;
 
(ii)  Hài hòa hóa hơn các tiêu chuẩn và hợp chuẩn trong sản phẩm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe, như các tài liệu kỹ thuật chung được yêu cầu cho quá trình đăng ký và dán nhãn dinh dưỡng;
 
(iii) Thúc đẩy các ngành có tiềm năng tăng trưởng cao như dịch vụ du lịch sức khỏe và dịch vụ chăm sóc sức khỏe điện tử mà các dịch vụ này sẽ không có tác động tiêu cực đến hệ thống chăm sóc sức khỏe của mỗi AMS;
 
(iv) Thúc đẩy hệ thống bảo hiểm y tế mạnh trong khu vực;
 
(v)  Tạo thuận lợi hơn cho sự di chuyển của những người làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong khu vực;
 
(vi) Tăng cường sự phát triển hơn của khuôn khổ pháp lý ASEAN về y học cổ truyền và các thực phẩm bổ sung, thông qua thiết lập các định hướng hoặc khuôn khổ phù hợp; và 
 
(vii)Tiếp tục xây dựng và ban hành các chỉ thị mới về sản phẩm chăm sóc sức khỏe để tạo thuận lợi hơn cho thương mại trong sản phẩm chăm sóc sức khỏe ở khu vực.
 
C8. Khoáng sản  
 
62. Để hỗ trợ Tầm nhìn AEC 2025, Kế hoạch Hành động Hợp tác khoáng sản ASEAN mới (AMCAP) 2016-2025 sẽ được thực thi theo hai giai đoạn gồm Giai đoạn I từ 2016 đến 2020 và Giai đoạn II từ 2021 đến 2025, và sẽ tạo ra một ngành khoáng sản ASEAN sôi động và cạnh tranh vì phúc lợi của người dân ASEAN thông qua tăng cường thương mại, đầu tư và củng cố hợp tác, năng lực về phát triển khoáng sản bền vững trong khu vực.
 
63. Các biện pháp chiến lược bao gồm: 
 
(i)   Tạo thuận lợi và tăng cường thương mại và đầu tư trong ngành khoáng sản;  
 
(ii)  Thúc đẩy phát triển khoáng sản bền vững về xã hội và môi trường; 
 
(iii) Tăng cường năng lực thể chế và nhân lực trong ngành khoáng sản ASEAN; và 
 
(iv) Duy trì Cơ sở dữ liệu khoáng sản ASEAN hiệu quả và cập nhật, bao gồm cả cơ sở hạ tầng để đạt được hội nhập sâu hơn trong ngành khoáng sản.
 
64. Hợp tác trong ngành khoáng sản ASEAN sẽ tiếp tục liên quan đến quan hệ đối tác trong phát triển chính sách và trong thực thi chương trình với các biện pháp quan trọng như: 
 
(a)  Trao đổi thông tin và phát triển Cơ sở dữ liệu khoáng sản ASEAN; 
 
(b)  Thúc đẩy và tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư trong và ngoài ASEAN;  
 
(c)  Thúc đẩy sự phát triển và quản lý nguồn khoáng sản thân thiện với xã hội và môi trường;
 
(d)  Tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân và hợp tác công – tư trong các chương trình và hoạt động hợp tác khoáng sản ASEAN; 
 
(e)  Thúc đẩy hợp tác với các Đối tác Đối thoại ASEAN và các tổ chức khu vực và quốc tế liên quan trong việc thúc đẩy nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ về phát triển nguồn khoáng sản và khoa học địa chất, cũng như các chương trình hợp tác về chuyển giao công nghệ; 
 
(f)  Phối hợp và hài hòa hóa các chính sách và chương trình phát triển về nguồn khoáng sản;  
 
(g)  Trao đổi thông tin công nghệ, kinh nghiệm và thông lệ thực hành tốt; và  
 
(h)  Tăng cường hợp tác và có các cách tiếp cận chung trong giải quyết các vấn đề khu vực và quốc tế và quan tâm đến lợi ích chung.
 
C9. Khoa học và công nghệ 
 
65. Hiện thực hóa mục tiêu của ASEAN về duy trì tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh toàn cầu sẽ được hỗ trợ bởi áp dụng khoa học, công nghệ phù hợp và đổi mới (STI). Kế hoạch Hành động ASEAN về Khoa học công nghệ và đổi (APASTI 2016-2025) và kế hoạch thực thi sẽ là dẫn chiếu quan trọng trong việc xác định, xây dựng kế hoạch và thực thi các sáng kiến sẽ góp phần làm cho ASEAN đổi mới, cạnh tranh, sôi động, bền vững và hội nhập về kinh tế.  
 
66. Tầm nhìn và mục tiêu của APASTI sẽ đòi hỏi các nỗ lực và tổng hợp các nguồn lực để giải quyết các biện pháp chiến lược sau:
 
(i)   Tăng cường các mạng lưới các trung tâm khoa học và công nghệ hiện có nhằm thúc đẩy hợp tác, chia sẻ các cơ sở nghiên cứu và nhân lực hướng tới phát triển nghiên cứu chung và công nghệ, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa;
 
(ii)  Tăng cường sự di chuyển của các nhà khoa học và các nhà nghiên cứu từ cả các thể chế khoa học công nghệ và khu vực tư nhân thông qua các chương trình trao đổi và các thỏa thuận phù hợp theo các luật, quy tắc, quy định và chính sách quốc gia;
 
(iii) Thiết lập các hệ thống và cơ chế sẽ gia tăng sự tham gia của phụ nữ và thanh niên trong STI;
 
(iv) Nâng cao nhận thức cộng đồng về các thành quả đã đạt được từ hợp tác ASEAN trong STI;
 
(v)  Thiết lập các hệ thống hỗ trợ đổi mới nhằm thúc đẩy và quản lý doanh nghiệp STI khu vực phát sinh từ chi nhánh và liên doanh; và 
 
(vi) Thiết lập các chiến lược mới về quan hệ đối tác với các đối tác đối thoại và các tổ chức liên quan khác về những dự án cùng có lợi. 
 
D.   Một ASEAN có sức bật, toàn diện, hướng tới con người và lấy con người làm trung tâm 
 
67. Tầm nhìn AEC 2025 hướng tới nâng cao đáng kể trụ cột thứ ba của Kế hoạch Tổng thể AEC 2015 về “Phát triển kinh tế cân bằng” bằng cách làm sâu sắc các yếu tố hiện tại và bổ sung các yếu tố quan trọng khác.
 
D1. Tăng cường vai trò của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSMEs) 
     
68. MSMEs là xương sống của các nền kinh tế ASEAN. Tuy nhiên, toàn cầu hóa, tiến bộ trong công nghệ và viễn thông, tự do hóa thương mại và sự phát triển của các tiến trình sản xuất đặt ra các thách thức cần phải được giải quyết tốt hơn vì ASEAN tiếp tục làm sâu sắc hội nhập kinh tế. Công việc được tập trung chủ yếu vào nâng cao mạng lưới, dòng thông tin và xây dựng năng lực cho các cơ quan chính phủ làm việc về các vấn đề này và xây dựng năng lực trong các khía cạnh sau: tiếp cận tài chính, công nghệ và đổi mới, thị trường, phát triển nguồn nhân lực, chính sách hợp lý và môi trường pháp lý.
 
69. Một chương MSME được cấu trúc tốt và có mục tiêu sẽ được thiết lập để nâng cao khả năng cạnh tranh và sức bật của MSME và có thể hưởng lợi nhiều hơn từ hội nhập ASEAN. Các sáng kiến hướng tới môi trường chính sách thuận lợi cho MSME và các biện pháp liên quan đến thị trường được yêu cầu để hỗ trợ các mục tiêu này và đưa năng suất, đổi mới của SME cũng như các cơ hội phát triển cân bằng và toàn diện cho các doanh nghiệp siêu nhỏ và SMEs. Trong việc đáp ứng các mong ước về MSME đổi mới và cạnh tranh toàn cầu đã được hội nhập trong cộng đồng ASEAN và góp phần phát triển toàn diện, các biện pháp chiến lược sau sẽ được thực thi:
 
(i)   Thúc đẩy năng suất, công nghệ và đổi mới thông qua các biện pháp nhằm nâng cao năng suất MSME bằng cách hiểu biết về các xu thế quan trọng của năng suất; xây dựng các cụm công nghiệp thông qua liên kết công nghiệp, thúc đẩy công nghệ và xây dựng năng lực để hình thành cụm công nghiệp; cũng như thúc đẩy đổi mới như một lợi thế cạnh tranh chủ đạo thông qua sử dụng công nghệ và áp dụng công nghệ đối với doanh nghiệp và liên kết doanh nghiệp- học viện;
 
(ii)  Tăng cường tiếp cận tài chính bằng cách phát triển và nâng cao khuôn khổ thể chế nhằm cải thiện sự hiểu biết và củng cố cơ sở hạ tầng bổ sung cũng như các biện pháp và môi trường chính sách thúc đẩy đầu tư thay thế và phi truyền thống; thúc đẩy sự toàn diện tài chính và năng lực của MSMEs để tham gia tốt hơn trong hệ thống tài chính; nâng cao các chế độ thuế và các chế độ khuyến khích khác; 
 
(iii) Nâng cao tiếp cận thị trường và quốc tế hóa bằng cách mở rộng và phát triển các chế độ hỗ trợ cho tiếp cận thị trường và hội nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu bao gồm thúc đẩy quan hệ đối tác với các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) và các doanh nghiệp lớn để gia tăng tiếp cận thị trường và các cơ hội; thúc đẩy sử dụng thương mại điện tử; và tăng cường các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thông qua các cơ chế như hỗ trợ xuất khẩu, dịch vụ tư vấn và sử dụng ROO; 
 
(iv) Tăng cường chính sách và môi trường pháp lý MSME thúc đẩy các cơ chế hợp tác và phối hợp trong và liên chính phủ, liên quan đến MSME trong tiến trình ra quyết định để mang lại lợi ích tốt hơn cho MSME, hỗ trợ các doanh nghiệp siêu nhỏ trong các ngành phi chính thức và sự hội nhập của các doanh nghiệp này; đơn giản hóa các tiến trình trong việc cấp phép và đăng ký doanh nghiệp để việc thành lập doanh nghiệp nhanh hơn và ít chi phí; và 
 
(v)  Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và nguồn nhân lực thông qua thiết lập một môi trường thuận lợi hơn cho doanh nhân qua Học viện Trực tuyến ASEAN; và nâng cao phát triển nguồn nhân lực cho MSMEs, nhất là thanh niên và phụ nữ.
 
D2. Tăng cường vai trò của khu vực tư nhân  
 
70. Vai trò của khu vực tư nhân trong hội nhập ASEAN là rất quan trọng như một bên liên quan then chốt của tiến trình này. Tầm nhìn AEC 2025 đã công nhận rằng sự tham gia rộng hơn của khu vực tư nhân và sự tham gia có cơ cấu hơn sẽ có lợi đối với việc đạt được các mục tiêu ASEAN. Đầu vào và quan hệ đối tác của khu vực tư nhân không chỉ cần thiết trong xây dựng các chiến lược và sáng kiến khu vực, mà còn xác định các trở ngại đối với việc hiện thực hóa hội nhập kinh tế khu vực sâu sắc hơn. Các nỗ lực phải được thực hiện để doanh nghiệp và các tổ chức cộng đồng tham gia hiệu quả hơn và tiếp cận dễ hơn với thông tin chính thức về tình hình thực thi và phản hồi kịp thời về các chính sách.  
 
71. Hiện nay, Hội đồng Tư vấn kinh doanh ASEAN (ASEAN-BAC) là cơ quan cao nhất của khu vực tư nhân, chín hội đồng kinh doanh ASEAN+1, và 66 đơn vị doanh nghiệp có quan hệ tương tác với nhiều nhóm chuyên ngành ASEAN. ASEAN-BAC sẽ đi đầu trong việc điều phối các hội đồng kinh doanh và các đơn vị trong việc tương tác với các nhóm chuyên ngành. Trong việc khai thác các nguồn lực của khu vực tư nhân để tham gia hiệu quả hơn trong các hoạt động ASEAN và hỗ trợ ASEAN đạt được các mục tiêu, các biện pháp chiến lược sau đây:  
 
(i)   Thực thi tiến trình tham vấn toàn diện hơn có sự tham gia của khu vực tư nhân:
 
(a)  Xây dựng một bộ nguyên tắc để tối đa hóa các lợi ích từ sự tham gia với khu vực tư nhân. Các nguyên tắc có thể bao gồm tiêu chí sự tham gia của các tổ chức thuộc khu vực tư nhân (ví dụ bổ sung giá trị gia tăng cho ASEAN, nâng cao các năng lực cốt lõi, cơ chế liên quan đến SMEs).  
 
(b)  Các cơ quan ASEAN- các cơ quan ASEAN liên quan để thể chế hóa trong mỗi cơ quan một tiến trình tham vấn với các tổ chức đi đầu của khu vực tư nhân (các hiệp hội ngành hàng và các hội đồng kinh doanh) cũng như các đại diện ASEAN-BAC để hỗ trợ việc thực thi các kế hoạch hành động chuyên ngành.  
 
(c)  Các thực thể kinh doanh- các nhóm ngành khu vực tư nhân để xây dựng các nhóm nhằm đối với các vấn đề cụ thể; tổ chức các sự kiện hợp tác về các vấn đề quan trọng như thuận lợi hóa thương mại, dịch vụ, đầu tư, kết nối, thực phẩm và SME để đưa ra các vấn đề và cung cấp thông tin đầu vào về những xu thế và các vấn đề mới nổi. 
 
(d)  Diễn đàn mạng lưới trực tuyến – với nhiều cơ quan và nhiều vấn đề khác nhau, khu vực tư nhân cần phải xây dựng nền tảng về mạng lưới liên kết.
 
(ii)  Nâng cao vai trò của ASEAN-BAC:
 
(a)  Thành viên: tư cách thành viên để phản ánh các liên kết chặt chẽ với các bên liên quan tham gia kinh doanh. 
 
(b)  Cam kết: xây dựng cam kết có cấu trúc hợp lý hơn với các hội đồng kinh doanh/ các thực thể doanh nghiệp, thiết lập cấu trúc để giám sát tiến triển của các sáng kiến then chốt hoặc các ngành hội nhập ưu tiên (PIS) quan tâm đến khu vực tư nhân để hỗ trợ thực thi và cung cấp thông tin phản hồi.
 
(c)  Sự phối hợp giữa ASEAN-BAC và Ban Thư ký ASEAN: sự phối hợp với ASEAN-BAC được tăng cường bằng cách: cung cấp thường xuyên thông tin cập nhật của AEC; cung cấp biên bản tham vấn với khu vực tư nhân; và đảm bảo các khuyến nghị của ASEAN-BAC được đưa vào quá trình tham vấn với các cơ quan chuyên ngành.
 
D3. Quan hệ đối tác công tư 
 
72. Quan hệ đối tác công tư (PPP) là một công cụ quan trọng cho các nhà ra quyết định nhằm tăng cường sự phát triển kinh tế và xã hội thông qua khai thác chuyên gia của khu vực tư nhân, chia sẻ rủi ro và cung cấp thêm các nguồn hỗ trợ. ASEAN đang nâng cấp chương trình nghị sự PPP, nhất là về các sáng kiến cơ sở hạ tầng trong AEC và trong Kế hoạch Tổng thể Kết nối ASEAN và các văn kiện liên quan. Các Nguyên tắc ASEAN không ràng buộc về các khuyến nghị của Khuôn khổ PPP đã được thông qua tại Hội nghị AEM 46 vào tháng 8 năm 2014 và được trình bày tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 25 vào tháng 11 năm 2014.
 
73. Các biện pháp chiến lược bao gồm:
 
(i)   Rà soát và đưa vào phạm vi các khuôn khổ pháp lý và thể chế quốc gia hỗ trợ PPP ở cả cấp quốc gia và khu vực với quan điểm hướng tới tăng cường môi trường pháp lý và hoạt động PPP;
 
(ii)  Xác định các đối tác cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho AMS nhằm tạo môi trường thuận lợi cho PPP, bao gồm các chính sách, luật pháp, quy định, thể chế cần thiết và năng lực của chính phủ;
 
(iii) Xác định các đối tác cung cấp các cơ sở phát triển dự án PPP và các dịch vụ tư vấn giao dịch;
 
(iv) Thiết lập mạng lưới ASEAN về các cơ quan PPP và các bên liên quan (các công ty luật, các thể chế tài chính) ở AMS nhằm chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác về các dự án liên doanh; 
 
(v)  Khuyến khích Quỹ Cơ sở hạ tầng ASEAN (AIF) nghiên cứu cách thức hoạt động như chất xúc tác để thu hút đầu tư tư nhân vào vào các dự án PPP quan trọng sẽ góp phần giảm nghèo, tăng trưởng bền vững, sự bền vững môi trường và hội nhập khu vực; và 
 
(vi) Thúc đẩy sử dụng PPP cho các dự án cơ sở hạ tầng, nếu phù hợp. 
 
D4. Thu hẹp khoảng cách phát triển 
 
74. Sáng kiến về Hội nhập ASEAN (IAI) đã trở thành một sáng kiến quan trọng để giải quyết vấn đề thu hẹp khoảng cách phát triển (NDG) bằng cách hỗ trợ CLMV nâng cao năng lực thực thi các hiệp định khu vực và đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực trong ASEAN. Công nhận rằng tình trạng chậm phát triển và khoảng cách phát triển đang tồn tại ở tất cả các nước, ASEAN cũng tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các khuôn khổ hợp tác tiểu vùng khác trong khu vực (ví dụ Khu vực Tăng trưởng Đông ASEAN Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin (BIMP-EAGA); Tam giác Tăng trưởng In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Thái Lan (IMT-GT), Tiểu vùng Meekong Mở rộng (GMS), các Sáng kiến Mêkong) như một phần của NDG. Giai đoạn thứ hai của Kế hoạch Làm việc IAI kéo dài từ năm 2009 đến 2015, trong khi các Kế hoạch Hành động đã được thực thi tại Hội nghị thường niên của Quan chức kinh tế cao cấp  CLMV từ năm 2011.
 
75. Xem xét các khuyến nghị trong Báo cáo rà soát giữa kỳ về Kế hoạch Làm việc IAI giai đoạn II và Báo cáo Giám sát phát triển cân bằng ASEAN 2014, kế hoạch thực thi IAI và NDG sau 2015 sẽ tập trung vào các mục tiêu chiến lược sau:
 
(i)   Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế giữa AMS;
 
(ii)  Tăng cường xây dựng năng lực ở các nước thành viên mới nhằm thực thi các cam kết khu vực hướng tới hội nhập kinh tế ASEAN;
 
(iii) Giảm gánh nặng do các quy định kinh doanh về việc tạo và hoạt động thành công của các doanh nghiệp chính thức;
 
(iv) Tạo các cơ hội kinh doanh về tăng trưởng và việc làm, gia tăng tiếp cận với các dịch vụ tài chính;
 
(v)  Nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh của các nền kinh tế nông thôn, đặc biệt các nước thành viên mới;
 
(vi) Nhấn mạnh vào sự phát triển của MSMEs ở các AMS; và 
 
(vii)Xác định các nhà tài trợ phát triển để cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho MSMEs nhằm tập trung vào các ngành tiềm năng, cho phép các doanh nghiệp này tham gia hiệu quả vào các hoạt động chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
 
76. Sự phối hợp hiệu quả giữa các khuôn khổ ASEAN và tiểu vùng nhằm chuyển sự hợp tác vào các hành động cụ thể và bền vững khai thác thế mạnh và lợi thế của nhau sẽ tiếp tục được thực hiện.
 
D5. Đóng góp của các bên liên quan vào nỗ lực hội nhập khu vực 
 
77. Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan có thể được thực hiện nhằm tạo sự minh bạch tốt hơn cho các hoạt động và tiến triển trong hội nhập ASEAN. Các bên liên quan bao gồm cả các tổ chức xã hội dân sự (CSOs) có thể đóng góp vào nỗ lực hội nhập bằng cách tuyên truyền các sáng kiến được chính phủ thực hiện về hội nhập kinh tế tới công chúng. Các bên liên quan này cũng có thể đóng góp vào việc đưa ra phản hồi về tác động với người dân của các nỗ lực hội nhập. 
 
78. Các biện pháp chiến lược bao gồm: 
 
(i)   Tiếp tục nâng cao sự tham gia với các bên liên quan về các vấn đề kinh tế nhằm thúc đẩy hiểu biết tốt hơn về các sáng kiến hội nhập kinh tế ASEAN;
 
(ii)  Làm việc chặt chẽ hơn với các bên liên quan hướng tới thúc đẩy các hoạt động về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR); và
 
(iii) Tăng cường tham vấn với các bên liên quan về các sáng kiến mới.
 

E.   Một ASEAN toàn cầu 
 
79. ASEAN đang tiếp tục thực hiện tiến trình hướng tới hội nhập khu vực vào nền kinh tế toàn cầu thông qua các FTAs và các hiệp định đối tác kinh tế toàn diện (CEPs) với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Ô-xtơ-rây-li-a và Niu Dilan. Các cuộc đàm phán nhằm kết thúc RCEP và FTA ASEAN- Hồng Kong (AHKFTA) cũng đang được tiến hành. Các FTAs/CEPs này đang ngày càng củng cố vị thế của ASEAN như một khu vực kinh tế mở và toàn diện, tạo nền tảng cho ASEAN giữ vững vai trò trung tâm trong các cam kết khu vực và toàn cầu. AMS cũng được tham gia vào các FTA và CEP với các đối tác thương mại chiến lược để hoàn thiện các FTAs/CEPs khu vực.
 
80. Dựa trên các lợi ích từ cam kết toàn cầu của ASEAN và các sáng kiến hội nhập kinh tế, ASEAN sẽ làm việc hướng tới hội nhập AEC vào nền kinh tế toàn cầu. Thông qua các cam kết này, ASEAN có thể thúc đẩy việc bổ sung và tìm kiếm lợi ích chung cho ASEAN. Các biện pháp chiến lược như sau:
 
(i)   Triển khai một cách tiếp cận gắn kết và chiến lược hơn hướng tới các quan hệ kinh tế bên ngoài với quan điểm tạo ra vị thế chung trong diễn đàn kinh tế khu vực và toàn cầu;
 
(ii)  Tiếp tục rà soát và cải thiện các FTAs và CEPs của ASEAN nhằm đảm bảo rằng các hiệp định vẫn hiện đại, toàn diện, chất lượng cao và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp hoạt động trong các mạng lưới sản xuất ở ASEAN;
 
(iii) Nâng cao quan hệ đối tác kinh tế với các Đối tác Đối thoại ngoài FTA bằng cách nâng cấp và tăng cường các chương trình/ kế hoạch làm việc thương mại và đầu tư; 
 
(iv) Tham gia với các đối tác khu vực và toàn cầu nhằm khai thác cam kết chiến lược nhằm theo đuổi các quan hệ đối tác kinh tế với các nền kinh tế mới nổi và/ hoặc các nhóm khu vực chia sẻ cùng các giá trị và nguyên tắc về cải thiện đời sống của người dân thông qua hội nhập kinh tế;
 
(v)  Tiếp tục hỗ trợ mạnh mẽ hệ thống thương mại đa phương và tham gia tích cực vào diễn đàn khu vực; và 
 
(vi) Tiếp tục thúc đẩy tham gia với các thể chế toàn cầu và khu vực. 
     
III.  THỰC THI VÀ RÀ SOÁT 
 
A.   Cơ chế thực thi 
 
81. Hội đồng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AECC) sẽ là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thực thi tổng thể các biện pháp chiến lược đã thống nhất trong  Kế hoạch Tổng thể AEC 2025.
 
82. Để đảm bảo thực thi hiệu quả Kế hoạch Tổng thể AEC 2025, các biện pháp chiến lược sau sẽ được thực hiện:
 
(i)   AECC sẽ theo dõi và thực thi sự tuân thủ của tất cả các biện pháp đã thống nhất trong văn kiện này. AECC cũng sẽ thiết lập các nhóm đặc trách/ các ủy ban đặc biệt để hỗ trợ Hội đồng trong tạo thuận lợi cho nghị quyết của sự không tuân thủ liên quan đến thực thi các biện pháp đã thống nhất trên. Các thành phần và điều khoản tham chiếu (TOR) của các nhóm đặc trách/ ủy ban đặc biệt sẽ do Hội đồng xác định, có xem xét đến tính hữu dụng của quan điểm độc lập trong giám sát và thực thi nghị quyết của việc không tuân thủ;  
 
(ii)  Một kế hoạch chiến lược AEC 2025 sẽ được xây dựng bao gồm các dòng hành động then chốt sẽ thực thi các biện pháp chiến lược của Kế hoạch Tổng thể AEC 2025. Kế hoạch chiến lược sẽ tính đến các các kế hoạch làm việc phù hợp và sẽ được rà soát định kỳ theo sự phát triển của mỗi ngành;
 
(iii) Các cơ quan chuyên ngành ASEAN sẽ phối hợp thực thi các kế hoạch làm việc trong khi các cơ quan chính phủ sẽ chịu trách nhiệm theo dõi việc thực thi đó, và giám sát, thực thi và chuẩn bị các kế hoạch hành động chi tiết hơn ở cấp quốc gia;
 
(iv) AMS cũng có thể tiếp cận các cơ chế như Các giải pháp ASEAN về đầu tư, dịch vụ và thương mại (ASSIST). Mặc dù vậy, AMS vẫn lựa chọn sử dụng Nghị định thư ASEAN về Tăng cường Cơ chế giải quyết tranh chấp (EDSM) để thúc đẩy một cộng đồng dựa vào quy tắc;
 
(v)  AMS sẽ chuyển các dấu mốc và các mục tiêu của Kế hoạch Tổng thể AEC 2025 vào các dấu mốc và mục tiêu quốc gia;
 
(vi) Việc giám sát/ theo dõi tình hình thực thi và tuân thủ các biện pháp/ hành động chiến lược đã thống nhất trong văn kiện sẽ được thực hiện bởi Ban Thư ký ASEAN thông qua một khuôn khổ giám sát được tăng cường sử dụng cách tiếp cận và phương pháp phù hợp. Tác động và kết quả của AEC 2025 sẽ được giám sát, kể cả với sự hỗ trợ của Hệ thống Thống kê Cộng đồng ASEAN (ACSS);
 
(vii)Nếu có thể phù hợp, việc thực thi AEC 2025 sẽ cho phép cả cách tiếp cận đồng thuận và linh hoạt trong quá trình ra quyết định bởi các cơ quan kinh tế trong một số khía cạnh nhạy cảm. Khi không có sự đồng thuận hoặc khi các quyết định nhanh phát sinh, ASEAN sẽ áp dụng Điều 21.2 của Hiến chương ASEAN;
 
(viii)AEC 2025 sẽ thúc đẩy sự minh bạch và cải thiện hoạt động của các thủ tục thông báo trong khuôn khổ tất cả các hiệp định kinh tế ASEAN thông qua Nghị định thư về các Thủ tục Thông báo;
 
(ix) Việc phê chuẩn các văn kiện pháp lý ASEAN sau khi ký kết sẽ được đẩy nhanh, với nỗ lực tốt nhất, trong 6 tháng, tùy thuộc vào thủ tục nội bộ của AMS; và 
 
(x)  Các hiệp định đối tác với khu vực tư nhân, các hiệp hội ngành hàng, và cộng đồng ở cấp khu vực và quốc gia cũng sẽ được tăng cường và thúc đẩy nhằm đảm bảo sự tham gia ổn định của tất cả các bên liên quan trong tiến trình hội nhập.
 
83. Giai đoạn hội nhập tiếp theo sẽ đòi hỏi sự ủng hộ mạnh mẽ về thể chế, sự tăng cường hơn nữa của Ban Thư ký ASEAN và hợp tác chiến lược với các thể chế khác.
 
A1. Ban Thư ký ASEAN
 
84. Việc tăng cường kịp thời và hiệu quả cho Ban Thư ký là việc bắt buộc. Các nỗ lực tăng cường Ban Thư ký sẽ được thực hiện bằng báo cáo và các khuyến nghị của Nhóm Đặc trách cấp cao (HLTF) về Tăng cường Ban Thư ký ASEAN và rà soát các cơ quan ASEAN, đã được các Nhà Lãnh đạo ASEAN thông qua tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 25 tại Nay Pyi Taw. Ban Thư ký được dự kiến tiếp tục giám sát cũng như đánh giá về AECC, tiến triển và tác động của các biện pháp AEC 2025, khai thác các nguồn tài nguyên nội bộ cũng như các chuyên gia bên ngoài hoặc các bên liên quan, nếu phù hợp. 
 
85. Ban Thư ký cũng sẽ tiếp tục giữ vai trò tích cực trong phổ biến thông tin tới tất cả các bên liên quan, và thực hiện nghiên cứu hoặc các sáng kiến khác liên quan và hỗ trợ cho Kế hoạch Tổng thể AEC 2025. 
 
A2. Các thể chế khác
 
86. Sự hỗ trợ của hợp tác chiến lược với các thể chế khác liên quan trong công tác về hội nhập kinh tế khu vực, nhưng không giới hạn, như Văn phòng Nghiên cứu kinh tế vĩ mô ASEAN+3 (AMRO), Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, ERIA, OECD, cũng sẽ cần thiết trong việc đạt được mục tiêu AEC 2025.
 
B.   Các nguồn lực  
 
87. ASEAN sẽ tiếp tục tạo thuận lợi cho sự huy động các nguồn lực từ AMS, các đối tác đối thoại ASEAN và các thể chế quốc tế, theo các điều kiện, nhưng không giới hạn về tài trợ, chuyên môn và hỗ trợ xây dựng năng lực để thực thi các biện pháp đã thống nhất.
 
88. Trong huy động các nguồn lực, theo hình thức tài trợ, chuyên môn hoặc tài sản tri thức, sẽ xem xét đến sự bền vững của các nỗ lực, sáng kiến hoặc dự án và các cơ chế được thiết lập.
 
C.   Truyền thông
 
89. Dựa vào Kế hoạch Tổng thể Truyền thông ASEAN (ACMP), ASEAN sẽ thiết lập các nỗ lực để phổ biến một cách hệ thống thông tin về thực thi các biện pháp trong AEC 2025 đối với Cộng đồng, trong và ngoài ASEAN. Các mục tiêu tổng thể là:
 
(i)   Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng Cộng đồng ASEAN, bao gồm cộng đồng kinh tế sẽ đóng góp vào phát triển kinh tế tổng thể, tăng trưởng bền vững và cân bằng, và phúc lợi cho người dân trong khu vực; 
 
(ii)  Giải thích với các bên liên quan trong và ngoài khu vực về cách tiếp cận được thực hiện để thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực và giải quyết bất kỳ quan niệm sai lầm nào về mô hình hội nhập kinh tế do ASEAN thực hiện; và 
 
(iii) Thông qua các mạng lưới truyền thông, thu thập phản hồi của các bên liên quan về kết quả và tác động của hội nhập kinh tế tới cộng đồng trong khu vực.
 
90. Các biện pháp, bao gồm các chiến lược đã đề ra trong ACMP như:
 
(i)   Kỷ niệm việc thiết lập AEC cũng như tiến triển AEC và kết quả đạt được trên cơ sở chính thức trong ASEAN và ngoài khu vực với các sự kiện tác động cao;
 
(ii)  Thúc đẩy các nhà đầu tư ASEAN và ngoài ASEAN là phát ngôn viên/ người ủng hộ để làm nổi bật các sáng kiến hội nhập của ASEAN và các doanh nghiệp có thể hưởng lợi như thế nào từ các sáng kiến này;
 
(iii) Tăng cường nhận thức thông qua các ấn phẩm thường xuyên cập nhật các hoạt động kinh tế và các cơ hội sử dụng truyền thông trực tuyến, in ấn và các cơ chế truyền thông khác, kể cả truyền thông xã hội;
 
(iv) Thực hiện các chương trình kỷ niệm, bao gồm làm nổi bật các câu chuyện thành công của MSMEs hướng tới nâng cao nhận thức của thanh niên, phụ nữ và MSMEs để tạo thuận lợi cho sự tham gia và lợi ích từ hội nhập kinh tế trong khu vực; và 
 
(v)  Sử dụng các đại sứ quán của AMS và các cơ quan đại diện cấp cao ngoài khu vực để đảm nhận vai trò tích cực hơn trong thúc đẩy ASEAN thành một thực thể kinh tế mạnh mẽ và năng động.
 
D.   Rà soát
 
91. Kế hoạch Tổng thể AEC 2025 sẽ được rà soát định kỳ theo quyết định của AECC, nhưng không nhiều hơn 3 năm một lần, trừ khi có thống nhất khác. Việc đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ trong các giai đoạn 2016-2020 và 2021-2025 sẽ được thực hiện nhằm giám sát tiến triển và đánh giá kết quả/ tác động, kể cả thành tích và thách thức từ việc thực thi Kế hoạch Tổng thể AEC 2025, với quan điểm hướng tới nâng cao mức độ hội nhập kinh tế trong ASEAN. Các đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ có thể được bổ sung với sự giám sát và báo cáo thường xuyên hơn của tiến triển thực thi.
 
 Nguồn: asean.mofa.gov.vn
 
 

Chia sẻ bài viết qua mạng xã hội: