Xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Đông Nam Á – thị trường tiêu thụ xăng dầu hàng đầu của Việt Nam tăng 18,3% về lượng và tăng 4,1% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 3 quý đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 2,42 triệu tấn xăng dầu, thu về gần 1,49 tỷ USD, giá trung bình 613 USD/tấn, tăng 3% về lượng, nhưng giảm 3% về kim ngạch và giảm 5% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng tháng 9/2019 xuất khẩu 246.680 tấn xăng dầu, tương đương 148,37 triệu USD, giá trung bình 601 USD/tấn, giảm 9% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 8/2019 nhưng giá không đổi; so với cùng tháng năm 2018 thì tăng 4% về lượng nhưng giảm 8% về kim ngạch và giảm 11% về giá.
Xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Đông Nam Á – thị trường tiêu thụ xăng dầu hàng đầu của Việt Nam tăng 18,3% về lượng và tăng 4,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt 1,07 triệu tấn, tương đương 592,82 triệu USD, chiếm 44,3% trong tổng lượng và chiếm 39,9% trong tổng kim ngạch xăng dầu xuất khẩu của cả nước. Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang thị trường này lại giảm 12%, đạt 552,2 USD/tấn.
Trong khối Đông Nam Á, xuất khẩu nhiều nhất sang Campuchia, chiếm tới 50,2% trong tổng lượng và chiếm 55,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu sang khối này, đạt 538.885 tấn, tương đương 327,11 triệu USD, giá xuất khẩu đạt 607 USD/tấn, tăng nhẹ 0,7% về lượng nhưng giảm 9,8% về kim ngạch và giảm 10,4% về giá so với cùng kỳ. Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Singapore tăng rất mạnh 190,5% về lượng, tăng 160,3% về kim ngạch, đạt 173.678 tấn, tương đương 78,78 triệu USD, chiếm trên 16,2% trong tổng lượng và chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch; giá xuất khẩu 453,6 USD/tấn, giảm 10,4% so với cùng kỳ. Xuất khẩu sang Thái Lan tăng 25,4% về lượng, tăng 17,4% về kim ngạch, đạt 131.309 tấn, tương đương 71,54 triệu USD, chiếm trên 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, giá xuất khẩu giảm 6,4%, đạt 544,8 USD/tấn. Xuất khẩu sang Malaysia tăng 39,7% về lượng, tăng 41,1% về kim ngạch, tăng 1% về giá, đạt 141.216 tấn, tương đương 59,64 triệu USD, giá 422,3 USD/tấn, chiếm 13,2% trong tổng lượng và chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Đông Nam Á.
Sau khối Đông Nam Á là thị trường Trung Quốc đạt 415.867 tấn, tương đương 290,77 triệu USD, giá 699,2 USD/tấn, chiếm 17,2% trong tổng lượng và chiếm 19,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước, tăng 21,1% về lượng, tăng 19,4% về kim ngạch nhưng giảm 1,4% về giá so với cùng kỳ
Xuất khẩu xăng dầu sang Hàn Quốc sụt giảm mạnh 22,7% về lượng và giảm 34,7% về kim ngạch, đạt 66.072 tấn, tương đương 41,3 triệu USD, giá xuất khẩu giảm 15,6%, đạt 625,2 USD/tấn.
Ngược lại, xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Philippines trong 9 tháng đầu năm nay tăng rất mạnh trên 384% về lượng và tăng 304% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, mặc dù chỉ đạt 1.007 tấn, tương đương 0,61 triệu USD.
Xuất khẩu xăng dầu 9 tháng đầu năm 2019
Thị trường |
9 tháng đầu năm 2019 |
+/- so với cùng kỳ năm 2018 |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
2.424.327 |
1.487.135.374 |
3 |
-3 |
Đông Nam Á |
1.073.495 |
592.820.638 |
18,28 |
4,12 |
Campuchia |
538.885 |
327.106.482 |
0,73 |
-9,76 |
Trung Quốc đại lục |
415.867 |
290.773.918 |
21,09 |
19,41 |
Singapore |
173.678 |
78.780.954 |
190,49 |
160,29 |
Thái Lan |
131.309 |
71.539.296 |
25,41 |
17,34 |
Malaysia |
141.216 |
59.639.536 |
39,7 |
41,07 |
Lào |
87.129 |
54.976.687 |
-17,29 |
-23,98 |
Hàn Quốc |
66.072 |
41.304.946 |
-22,68 |
-34,73 |
Nga |
35.650 |
26.670.154 |
10,76 |
5,04 |
Philippines |
1.007 |
614.516 |
384,13 |
304,02 |
Hồng Kông (TQ) |
767 |
382.100 |
|
|
Indonesia |
271 |
163.167 |
-82,12 |
-82,15 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Chia sẻ bài viết qua mạng xã hội: